Top 14 # Xem Nhiều Nhất Giá Cá Tầm Thương Phẩm Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Nhahangchacangon.com

Nuôi Thương Phẩm Cá Tầm Siberi

Trung tâm Nghiên cứu thuỷ sản nước lạnh (Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1) đã làm chủ công nghệ ương con giống, nuôi thương phẩm cá tầm Siberi.

ThS Nguyễn Thanh Hải, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nước lạnh cho biết, mỗi năm trung tâm đủ khả năng cung cấp khoảng 20 vạn giống cá tầm cho khu vực miền núi phía Bắc. Giống cá tầm Siberi có thời gian nuôi 1 – 2 năm tùy theo nhu cầu.

Với cá tầm ương giống, sau 2 tháng nuôi từ cỡ 12 – 15 cm (trọng lượng 5 – 7gr/con) đạt trọng lượng khoảng 80 – 100gr với kích cỡ 25 – 30cm, tỷ lệ sống đạt 75%, cá khoẻ mạnh và hạch toán có lãi. Đối với cá thương phẩm, sau khi nuôi 12 tháng từ cá giống cỡ 80 – 100gr, đạt trọng lượng 2kg, với tỷ lệ sống 90%, năng suất đạt 20 kg/m2.

Ưu điểm khi nuôi cá tầm không gây ô nhiễm môi trường nguồn nước, tạo sản phẩm hàng hoá có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt, cá có thể nuôi thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Trong những năm qua, Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nước lạnh đã chuyển giao công nghệ và cung cấp giống cho các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.

Kết quả thực tiễn từ các mô hình chuyển giao kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá tầm tại các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Sơn La cho thấy, tiềm năng tận dụng nguồn nước chảy từ các sông suối, nguồn nước từ các hồ tự nhiên, hồ chứa hoặc mạch ngầm giàu oxy nuôi cá tầm là khá lớn.

Tổng sản lượng cá từ các mô hình đều trên 15.000 kg, lợi nhuận mỗi mô hình bình quân đều trên 2 tỷ đồng. Các dự án thành công đã góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, khai thác hiệu quả ưu thế về điều kiện tự nhiên của khu vực miền núi phía Bắc.

“Thời gian thu hoạch cá nên tiến hành thu một đợt lọc hết những con to trội để thu, không nên kéo dài làm nhiều đợt gây strees, cá sẽ giảm ăn, tỷ lệ hao hụt lớn. Cá tầm là loài cá sống trong môi trường có hàm lượng oxy cao nên khi thu hoạch thao tác cần nhanh gọn, tránh để chúng trong môi trường không khí lâu cá sẽ chết”, ThS Nguyễn Thanh Hải.

Đặc biệt, nhiều mô hình triển khai tại các tỉnh, phương pháp nuôi cá tầm không quá phức tạp khi có thể nuôi trong bể composite, xi măng, hoặc bằng tôn không gỉ sét với độ sâu nước 1 – 1,2m.

Kích thước bể (m3), đường kính chỉ cần 2 – 2,5 m, cao 1 – 1,2m. Thức ăn của cá tầm là thức ăn công nghiệp chế biến sẵn dạng viên chìm, có thể sử dụng thức ăn nhập hoặc thức ăn sản xuất trong nước nên có tiềm năng, lợi thế để nuôi với quy mô lớn.

Các cán bộ tại Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nước lạnh lưu ý, khẩu phần ăn của cá tầm được xác định theo khối lượng cá và nhiệt độ nước, trước khi cho ăn quan sát xem tình trạng bắt mồi của cá để định lượng cho phù hợp với điều kiện.

Về cuối bữa cho cá ăn với lượng nhỏ, ít một, thả ít thức ăn và quan sát trong vòng 10 phút thấy thức ăn bị phân tán, cá không có hoạt động bắt mồi ngừng không cho ăn, như vậy là lượng thức ăn đã đáp ứng đủ khẩu phần.

Đặc biệt, khoảng 15 – 30 ngày cân mẫu cá 1 lần để xác định kích cỡ trung bình và tổng khối lượng cá trong ao để xác định lượng cho ăn bằng cách cân và lấy trung bình khối lượng của 30 cá thể để điều chỉnh lượng thức ăn cho kỳ tiếp theo. Sau khi nuôi 12 – 15 tháng, khi cỡ cá đạt khoảng 2 – 3 kg/con có thể thu hoạch, trước thời gian thu hoạch 2 ngày ngừng cho cá ăn.

Năm 2005, Trung tâm Nghiên cứu thuỷ sản nước lạnh bắt tay thực hiện dự án nhập công nghệ ương giống cá tầm.

Năm 2006, chính thức triển khai đề tài KH-CN cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nuôi thương phẩm cá tầm Acipencer baerri”.

Năm 2009, dự án hoàn thành và nghiệm thu, trung tâm đã làm chủ công nghệ ương con giống và nuôi thương phẩm cá tầm trong điều kiện tại Việt Nam.

NGUYÊN HUÂN

Một Số Lưu Ý Khi Nuôi Cá Tầm Thương Phẩm

Địa điểm thích hợp để nuôi cá Tầm là những nơi có độ cao từ 600 m trở lên so với mực nước biển, ở các khu vực miền núi – địa điểm có nguồn nước tự nhiên trong, sạch chảy quanh năm như suối, hồ chứa nhân tạo, sông, hồ tự nhiên hoặc nước nguồn từ các mạch ngầm.

Một số yêu cầu về nguồn nước thích hợp để nuôi cá Tầm:

Ngoài ra cần lưu ý đến cơ sở hạ tầng như điện để duy trì hệ thống bơm cấp nước, sục khí và hệ thống giao thông để thuận lợi cho việc cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Địa điểm chọn làm nơi nuôi cá không bị ô nhiễm do các nguồn nước thải từ sinh hoạt hoặc từ hệ thống nuôi khác.

Các hộ nuôi ngoài việc có tự nhiên đáp ứng yêu thì phải là những hộ có điều kiện cả về kinh tế lẫn kỹ thuật để thực hiện mô hình vì chi phí đầu tư lớn, đòi hỏi kỹ thuật.

2. Thiết kế xây dựng bể nuôi

Bể được xây dựng theo kiểu hình chữ nhật, hoặc hình tròn để tiện cho việc chăm sóc và tạo không gian tốt cho hoạt động sinh sống của cá

Có thể nuôi cá tầm trong ao đất, bể đất lót bạc hoặc bể xi măng. Trường hợp nuôi trong ao đất, bờ ao cần được đắp chắc chắn, không rò rỉ, đáy ao được nén chặt để không bị sục bùn.

Bể nuôi cần có mái che bằng lưới chống nắng để giảm bớt ánh sáng và duy trì nhiệt độ nước của bể nuôi ≤ 26 0 C.

Hệ thống cấp và thoát nước phải đảm bảo lượng nước trong bể nuôi được trao đổi liên tục hàm lượng oxy trong bể ≥ 5 mg/l.

3. Lựa chọn con giống

Chất lượng cá giống là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi. Nuôi trong ao/bể nên chọn cá giống có kích cỡ 40 – 50 con/kg, chiều dài thân khoảng 10 – 15cm, cá khỏe mạnh, đồng đều kích cỡ, không bị trầy xước, không dị tật, dị hình.

Thời điểm thả giống thích hợp là tháng 3 hàng năm khi nhiệt độ nước thấp và ổn định phù hợp cho cá giống, giảm tỉ lệ hao hụt.

Sau khi vận chuyển con giống từ xa về cần thuần hóa nhiệt độ kỹ để tránh cá bị sốc do thay đổi nhiệt độ đột ngột. Khi vận chuyển, cá Tầm được hạ nhiệt độ xuống dưới 16 0 C, vì vậy khi đến địa điểm nuôi thì người nuôi cần thuần hóa nhiệt đọ bằng cách cấp nước vào các thùng chứa cá Tầm để nâng nhiệt từ từ. Khi nhiệt độ nước đã trong thùng chứa cá Tầm và ngoài bể nuôi cân bằng thì mới tiến hành thả cá giống để tránh hao hụt do sốc nhiệt.

4. Cho ăn, chăm sóc quản lý

– Thức ăn sử dụng cho cá Tầm là thức ăn viên công nghiệp chìm có độ đạm ≥ 42%, có thể sử dụng thức ăn chuyên cho cá Tầm hoặc thức ăn dành cho cá biển.

– Nên cho cá ăn nhiều lần và cho ăn từ từ để tất cả cá được sử dụng thức ăn, tránh dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường. Cho ăn ngày 4 lần (sáng, trưa, chiều, tối) lượng cho ăn của cá thích hợp là từ 2 – 5% trọng lượng của cá.

– Hằng ngày theo dõi các yếu tố môi trường nhiệt độ, oxy bể nuôi để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

– Vệ sinh bể nuôi 2 lần/tuần để loại bỏ các chất thải, thức ăn dư thừa có trong bể nuôi.

– Định kỳ 1 lần/tháng tắm cá bằng nước muối nồng độ 1% (1 lạng muối/10 lít nước) trong vòng 15 phút để phòng bệnh cho cá nuôi.

Nuôi Cá Lóc Thương Phẩm

Đặc điểm sinh học

Cá lóc thích sống vùng nước đục, nhiều rong cỏ. Có thể sống ở các khu vực nước chảy hay các ao tù do có cơ quan hô hấp phụ. Đây là loài cá dữ, ăn động vật như: cá, tôm, nòng nọc, côn trùng… Cá lóc có thể đẻ 5 lần/năm khi đạt 1 – 2 tuổi. Mùa vụ sinh sản từ tháng 4 – 8 nhưng tập trung vào tháng 4 – 5.

Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất

Chọn ao và chuẩn bị ao nuôi

Diện tích trung bình từ 500m2 – 1000m2

Độ sâu mực nước từ 1,2m – 1,5m. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước để đảm bảo thoát hết nước trong ao

Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ. Đỉnh bờ ao cao hơn mực nước từ 0,5m – 0,7m. Xung quanh ao có lưới bao cao khoảng 0,5m. Có hệ thống cấp và thoát nước

Tát cạn ao, vét bùn đáy, diệt cá tạp. Xử lý vôi CaCO3 từ 7 – 10kg/100m2. Phơi ao từ 2 – 3 ngày

Cấp nước vào ao qua lưới lọc, diệt khuẩn môi trường nước, bón phân gây màu nước. Sau 3 – 5 ngày khi nước có màu xanh đọt chuối thì thả giống.

Thả cá giống

Chọn cá giống khỏe, kích cỡ đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, không dị tật hay xây xát

Kích cỡ cá thả từ 300 – 1.000 con/kg. Mật độ thả 10 – 20 con/m2, có thể thả mật độ cao 30 con/m2. Trong khi vận chuyển, cần hạ thấp nhiệt độ để hạn chế tỉ lệ hao hụt

Trước khi thả cần xử lý muối ăn NaCl 2% (2kg muối ăn/100 lít nước) trong 2 – 3 phút để diệt ký sinh, sát khuẩn cá và loại bỏ cá yếu, cá bị xây xát. Để bao cá xuống nước ao từ 15 – 20 phút mới thả cá ra bên ngoài nhằm để cá thích nghi dần nhiệt độ. Thả cá vào buổi sáng hay chiều mát.

 Chăm sóc và quản lý ao nuôi

Có rất nhiều loại thức ăn cho các lóc mà người nuôi có thể sử dụng, tùy vào từng giai đoạn phát triển của cá mà lựa chọn loại thức ăn phù hợp.  

Thức ăn tươi sống: cá biển, cá tạp, tôm, tép, cua, ốc…

Thức ăn chế biến hay còn gọi là thức ăn công nghiệp có bán trên thị trường với nhiều kích cỡ và chủng loại. Ví dụ như thức ăn dành cho cá lóc 9001 của tập đoàn De Heus

Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều mát. Khẩu phần như sau:

Cá < 10g: cho ăn từ 10 – 12% khối lượng thân

Cá từ 11 – 100g: cho ăn 5 – 10% khối lượng thân

Khẩu phần ăn còn phụ thuộc vào từng thời điểm, điều kiện môi trường, thời tiết và tình hình dịch bệnh

Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của cá, theo dõi nhu cầu thức ăn tránh cho ăn quá nhiều hay quá ít. Thay nước hàng ngày khoảng 30% đối với cá lớn, cá nhỏ sau 2 – 3 ngày thì thay nước 1 lần

Định kỳ bổ sung các loại vitamin, khoáng, men tiêu hóa 10 – 15 ngày/lần nhằm tăng sức đề kháng với mầm bệnh, giảm stress, hấp thu thức ăn tốt hơn và cá đồng cỡ hơn. Sát khuẩn môi trường nước thường xuyên 7 – 10 ngày/lần trong mùa có dịch bệnh hay từ 12 – 15 ngày/lần trong điều kiện bình thường.

Thu hoạch

Sau 4 – 5 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình từ 500 – 800g.

Kỹ thuật nuôi cá lóc trên bể lót bạt

Mô hình nuôi cá lóc trên bể lót bạt giống với nuôi cá lóc trong ao đất nhưng có vài đặc điểm khác như sau:

Vị trí đặt bể: gần sông, ao, hồ… nơi thuận tiện cho việc thay nước

Chi phí lắp bể thấp, dễ làm, tận dụng những nơi trống xung quanh nhà và có thể chuyển đổi qua nuôi các đối tượng khác. Bể xây dựng theo hình chữ nhật, cao 1,2m. Dùng các cây trụ cắm xung quanh, rào bằng bố tre hay đắp đất xung quanh. Trải bạt dưới đáy, rào lưới quanh bể tránh cá nhảy ra ngoài. Đáy bể nghiêng về phía thoát nước, đặt cống thoát sát đáy bể nhằm xả hết chất bẩn và có lưới lọc để tránh cá thất thoát. Mực nước trong bể từ 0,8m – 1m. Có máy bơm nước để việc cấp nước được dễ dàng và nhanh chóng hơn

Phương Pháp Nuôi Cá Chép Thương Phẩm

Đặc Điểm Sinh Học

Cá chép (tên khoa học là Cyprinus carpio), là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau.

Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét (4 ft) và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao) cũng như tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên.

Chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường nước ngọt hay nước lợ với pH khoảng 7,0 – 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 – 15,0 dGH và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 – 75,2 °F.

Môi Trường Sống Của Cá Chép

Cá chép hoang dã sống ở giữa và hạ lưu sông, ở vùng ngập nước và trong vùng nước cạn, như hồ, kênh, rạch. Cá chép chủ yếu sống dưới đáy nhưng tìm kiếm thức ăn ở lớp giữa và trên mặt nước. Các ‘ao cá chép’ điển hình là những ao nông cạn, nhiều sinh vật phù du với đáy bùn và thảm thực vật thủy sinh dày đặc ở đê. Cá chép tăng trưởng tốt nhất đạt được khi nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 23 ° C đến 30 ° C.

Cá có thể sống sót trong thời kỳ mùa đông lạnh. Độ mặn lên đến khoảng 5%. Độ pH tối ưu là 6,5-9,0. Các loài cá chép có thể tồn tại nồng độ oxy thấp (0,3-0,5 mg / lít) cũng như hòa. Cá chép là loài ăn tạp, có xu hướng tiêu thụ thức ăn động vật cao, chẳng hạn như côn trùng nước, ấu trùng của côn trùng, giun, động vật thân mềm và động vật phù du. Tiêu thụ động vật phù du là chủ yếu (ngoại trừ thức ăn thuỷ sản được sản xuất công nghiệp) trong ao nuôi cá mật độ thả cao.

Ngoài ra, cá chép tiêu thụ thân, lá và hạt của thực vật thủy sinh và trên cạn, thực vật thủy sinh bị phân hủy, vv Việc nuôi cá chép thương phẩm không thật sự phức tạp như bạn nghĩ, khả năng sinh tồn của của loài này khá cao, cũng như chúng là loại ăn tạp nên người nuôi có thể tận dụng các thực phẩm thừa trong nhà, hoặc các phụ phẩm nông sản đều có thể chế biến thành thức ăn cho cá chép được.

Tăng Trưởng Và Sinh Sản

Sự tăng trưởng hàng ngày của cá chép có thể là 2%-4% trọng lượng cơ thể. Cá chép có thể đạt 0,6 đến 1 kg trọng lượng cơ thể trong vòng một mùa trong các ao nuôi cá đa canh của vùng nhiệt đới / cận nhiệt đới. Tăng trưởng chậm hơn nhiều ở vùng ôn đới: ở đây cá đạt trọng lượng cơ thể từ 1 đến 2 kg sau 2 đến 4 mùa nuôi. Ở vùng ôn đói, cá chép cái cần khoảng 11.000 đến 12.000 ngày để đạt đến độ trưởng thành.

Cá chép đực trưởng thành trong khoảng thời gian ngắn hơn 25 – 35%. Thời gian trưởng thành của các loài cá chép châu Á ngắn hơn một chút so với một số loài ở khuc vực khác. Quá trình sinh sản của cá chép châu Âu bắt đầu khi nhiệt độ nước là 17-18 ° C. Các loài cá chép châu Á bắt đầu sinh sản khi nồng độ ion của nước giảm đột ngột vào đầu mùa mưa. Cá chép thuần hóa thường được tiêm chất kích thích nội tiết, cá chép giải phóng trứng chín của chúng trong một khoảng thời gian ngắn hơn nhiều. Số lượng trứng được giải phóng là 100 đến 230 g / kg trọng lượng cơ thể. Vỏ trứng trở nên dính sau khi tiếp xúc với nước.

Sự phát triển phôi của cá chép mất khoảng 3 ngày ở 20 – 23°C. Trong điều kiện tự nhiên, cá con nở ra dính vào đế. Khoảng ba ngày sau khi nở, phần sau của bàng quang bơi phát triển, ấu trùng bơi theo chiều ngang và bắt đầu tiêu thụ thức ăn bên ngoài với kích thước tối đa 150-8080m (chủ yếu là luân trùng).

Nuôi Cá Chép Thương Phẩm

Chuẩn Bị Ao Nuôi Hoặc Lồng Nuôi

Ao Nuôi

Điều quan trọng nhất có trong kỹ thuật nuôi cá chép thương phẩm đó chính là khâu chuẩn bị ao thả cá. Cũng giống như những loại nuôi trong ao khác, điều kiện của ao hay bể để nuôi cá chép là đất không bị nhiễm phèn, độ PH không vượt mức không cho phép, phải gần nơi nguồn nước sạch, không chứa các mạch nước ngầm độc hại gây hại cho cá.

Nên đào ao theo diện tích hình chữ nhật, trong đó chiều dài ao gấp 2 đến 3 lần chiều rộng và tốt nhất ao nuôi cá nên được quy hoạch và đặt xa chuồng trại chăn nuôi và gần nơi ở để tiện cho việc chăm sóc và quản lý, và gần tuyến đường giao thông để thuận tiện cho quá trình di chuyển cá giống và vận chuyển cá thịt khi thu hoạch.

Trong kỹ thuật nuôi cá chép tại ao thì môi trường nuôi cá phải luôn được vệ sinh kỹ càng, thoáng đãng, sạch sẽ, vùng đất không bị ô nhiễm, nhiệt độ trung bình trong ao từ 25 đến 27 độ C, độ PH luôn nằm trong khoảng 6,5 đến 7,5 là tốt nhất.

Nguồn nước trong ao thả cá phải được kiểm tra và xử lý thường xuyên, màu nước luôn xanh nõn chuối để tạo nguồn thức ăn và chất dinh dưỡng tự nhiên cho cá giống sinh trưởng và phát triển. Trước khi bà con chuẩn bị thả cá bố mẹ xuống ao nuôi, bà con cần phải hút hết cạn nước trong khu nuôi dưỡng, nên dọn dẹp sạch rác, cây cỏ xung quanh và tiến hành rắc vôi cho ao với liều lượng từ 7 đến 10 kg/100 m2 để khử trùng, khử khuẩn và các sinh vật tạp nham có trong ao. Sau do, đến quá trình phơi đáy ao từ 5 đến 7 ngày và tiến hành bón lót bằng các loại phân xanh từ 30 từ 40 kg hoặc từ 25 đến 30 phân chuồng cho 100 m2/ao.

Lồng Nuôi

Khung lồng: Được làm bằng tre, nứa, gỗ, nhôm.

Lưới lồng: được làm bằng lưới P E không gút, kích thước mắt lưới tùy thuộc vào cỡ cá thả nuôi.

Kích thước lồng: Kích thước lồng có thể thay đổi tùy theo điều kiện. Kích thước lồng phổ biến 4 x 3 x 1,5m(2m) hoặc 6 x 3 x 1,5 m(2m)…Nên chọn lồng có kích thước hình chữ nhật là tốt nhất. Chọn nơi có nguồn nước thông thoáng, sạch sẽ, không bị nhiễm phèn, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp…

Có dòng nước chảy liên tục, lưu tốc thích hợp là 0,2 – 0,5 m/s

Mực nước chỗ đặt lồng phải sâu hơn đáy lồng 0,5-1m.

Khoảng cách lồng đặt cách bờ 3 – 5 m để dòng chảy được lưu thông qua lồng và tiện chăm sóc quản lý

Lồng này cách lồng kia ít nhất từ 5 -10 m. Nếu đặt theo cụm thì khoảng cách giữa các cụm lồng ít nhất từ 30 – 50m.

Lồng trong một cụm nên đặt so le để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

Môi trường nước nơi đặt lồng

t0: 25 – 280C

pH nước: 6,5 – 8.

Lưu Ý

kiểm tra kỹ các thanh nang lồng đảm bảo an toàn, lưới lồng kiểm tra kỹ có kế hoạch may vá lại.

Vệ sinh cọ rữa sạch các chất vẩn bám các thanh nang lồng, lưới lồng

Chọn và thả giống

Chọn giống: Chất lượng cá giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá. Chất lượng cá giống tốt như:

Cỡ cá: Giai đoạn từ 150 – 250; chiều dài cá (mm) từ 100 – 300; khối lượng cá giống 90g và thời gian nuôi khoảng 120 ngày.

Màu sắc: Chọn những con cá có màu vàng da cam nhạt.

Ngoại hình: Toàn thân phủ kín vẩy, trơn nhẵn, không xây xát và không dị hình dị dạng.

Trạng thái hoạt động bình thường, bơi chìm trong nước theo đàn.

Phương pháp thả: Trước khi tiến hành các thao tác như vận chuyển đến ao, lồng nuôi mới hoặc san thưa, cần tiến hành ép cá bằng phương pháp cho cá nhịn ăn khoảng 1 ngày. Chuyển cá vào lúc trời mát, sáng sớm hoặc chiều tối.

Cá đưa vào nuôi vây vẩy hoàn chỉnh, không xây xát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều. Trạng thái hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn; không có dấu hiệu bệnh.

Mật độ thả: Cá chép giòn có thể nuôi được 1 – 2 vụ/năm, thời gian 3 – 5 tháng/vụ; Cá được chọn nuôi có kích thước lớn từ 1,2 – 1,8 kg. Mật độ nuôi trong ao 0,5 – 1 con/m2, mật độ nuôi lồng 5 – 7 con/m3, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc.

Cá chép nuôi khoảng 9 tháng khi đạt trên 1 kg, lúc này người nuôi mới vỗ béo bằng đậu tằm để quyết định độ giòn của thịt cá

Thức Ăn Cá Chép:

Thức ăn tự nhiên: Chúng ta có thể sử dụng các phụ phẩm, các loại nông sản để nghiền nhỏ để chế biến thành thức ăn cho cá chép.

Thức ăn công nghiệp. Để giúp cá tăng trưởng nhanh trong quá trình nuôi, tăng khả năng kháng bệnh thì chúng ta có thể chọn mua các loại thức ăn cho cá ở các công ty sản xuất thức ăn thuỷ sản uy tín, nhằm đảm bảo chất lượng nguồn thức ăn thuỷ sản.

Quản Lý Và Chăm Sóc

Hàng ngày thăm ao 2 lần vào sáng sớm và chiều mát; nếu có các hiện tượng khác thường, như: cá nổi đầu, nước ao bạc màu, … thì đấy là biểu hiện cá đói, no, bị bệnh, nước ao thiếu oxy… từ đó điều chỉnh việc cho ăn, chăm sóc và xử lý các tình huống ảnh hưởng xấu đến cá.

Phải thường xuyên giữ đủ nước theo đúng quy định, hằng ngày kiểm tra bờ, cống rãnh, chuẩn bị trước đăng mành, cọc để phòng lũ lụt cá đi mất. Mỗi tháng đùa khuấy ao một lần, hàng tuần vớt sạch rác, thức ăn thừa; sau khi đùa ao kết hợp cấp thêm nước mới. Thường xuyên theo dõi màu nước để quyết định tăng hay giảm số lượng thức ăn và phân bón.

Khi trời nắng oi bức, màu nước quá béo cá dễ bị nổi đầu do thiếu oxy. Nếu thấy cá nổi đầu khắp ao, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống mà vẫn cứ bơi lờ đờ trên mặt nước, màu sắc trên lưng cá mè, trắm cỏ ngả sang hơi vàng, môi dưới của cá dài ra, đó là hiện tượng nổi đầu nghiêm trọng.

Yêu Cầu

Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh tật và chi phí phòng trị bệnh thấp.

Cá nhanh lớn, đúng kế hoạch.

Cá hấp thu thức ăn tốt và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp.

Chăm sóc, quản lý cá giống trong quá trình nuôi dễ dàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Thu Hoạch

Trước khi tiến hành thu hoạch thì nên cho cá nhịn ăn 1 ngày. Để cá khỏe mạnh khi đến tay người tiêu dùng, các bạn nên thu hoạch cá trong ao và chuyển lên bể, giống nước sạch và sục khí, sau 1 giờ sử dụng ống nhựa dùi lỗ tháo hết nước đục ra và cấp nước mới vào, dùng vợt vớt bỏ hết cát sỏi và tạp chất dưới đáy bể. Khi vận chuyển nên chuẩn bị đầy đủ bao tải, túi nylong, bình oxy,… để đảm bảo cá khỏe mạnh.

Một phần cá chép được chuyển trực tiếp đến các chợ và được bán sống. Phần lớn sẽ chuyển đến các nhà máy chế biến cá để phân phối vào các hệ thống siêu thị, hoặc xuất khẩu đến các nước.