Top 11 # Xem Nhiều Nhất Giá Cá Chép Đuôi Dài Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Nhahangchacangon.com

Cá Chép Nhật Đuôi Dài

Cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá đang được ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng). Trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.

Đặc điểm sinh học

Phân bố

Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.

Phân loại

Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau: – Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép – Họ Cyprinidae (Họ cá chép) – Giống Cyprinius – Loài Cyprinus sp. + Tên tiếng Việt: – Chép koi; Chép nhật; cá Koi; Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng. + Tên tiếng Anh: Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.

Đặc điểm sinh thái

– Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰. – Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l. – Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8). – Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.

Hình dạng bên ngoài

– Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.

– Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).

– Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:

+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật. + Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.

 Đặc điểm dinh dưỡng

– Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.

– Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá … Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.

– Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

 Đặc điểm sinh trưởng

Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.

Đặc điểm sinh sản

– Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng. (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).

– Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.

– Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.

– Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác. Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.

– Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.

– Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.

– Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

PHÒNG TRANH & CÁ CẢNH PHƯỚC SANG

Địa chỉ: QL1A, Đào Duy Từ, Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Điện Thoại : 0918.723.290 – 0967.310.848 – 0969.310.848

Tư Vấn và Kỹ Thuật Hồ Koi : 0918.723.290 – 0967.310.848

Tra cứu & xử lý đơn hàng : 0969.310.848

Email: cacanhps@gmail.com

Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng:

CTK : Lê Văn Thuận NH   : Ngân hàng Sacombank – PGD Tĩnh Gia STK : 0300.327.530.58

Like this:

Like

Loading…

Cá Chép Nhật Đuôi Bướm, Chép Vây Dài,Chép Rồng

CÁ CHÉP NHẬT ĐUÔI BƯỚM, CHÉP VÂY DÀI,CHÉP RỒNG

Hiện nay, trên thị trường cá cảnh trong nước có rất nhiều chủng loại,

Trong đó cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm

Bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu. Mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.

Những loài cá đang được ưa chuộng như:

Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng).

Trong thực tế cá Koi được bán trong nước. Có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung.

Của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền. Chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.

Đặc điểm sinh học

Phân bố

Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.

Phân loại

Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau:

– Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép)

– Họ Cyprinidae (Họ cá chép)

– Giống Cyprinius

– Loài Cyprinus sp.

Tên gọi

+ Tên tiếng Việt:

. Chép; Chép thường;

. Chép koi; Chép nhật; Koi

. Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng

+ Tên tiếng Anh:

Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.

– Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰.

– Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.

– Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8).

– Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.

Hình dạng bên ngoài

– Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam.

– Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình,

Tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.

– Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).

– Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:

+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.

+ Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.

Đặc điểm dinh dưỡng

– Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.

– Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn.

– Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá,… Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.

– Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

Đặc điểm sinh trưởng

Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.

Đặc điểm sinh sản

– Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).

– Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.

– Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.

– Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác.

– Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.

– Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.

– Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.

– Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

Theo http://kythuatnuoitrong.com

Cá Diếc Anh Đào Đuôi Dài

Thương hiệu: Đang cập nhật

Nhập VNPAYEVO giảm thêm 5% (tối đa 300.000đ) khi thanh toán bằng VNPAY-QR trên ứng dụng ngân hàng. Tìm hiểu thêm

Mua như vua – chăm sóc như vip

Miễn phí công lắp đặt

Lỗi là đổi mới trong 1 tháng tận nhà.

Đổi trả và bảo hành cực dễ chỉ cần số điện thoại

Bảo hành chính hãng 2 năm, có người đến lấy tận nhà

Cá Anh Đào hay còn gọi là cá Diếc Anh Đào rất phổ biến trong những hồ thủy sinh. Đặc biệt là những hồ có nhiều cây với màu sắc rực rỡ khi thả cá anh đào sẽ tạo nên một tone màu ấm rất bắt mắt. Đây là loại cá rất dễ nuôi và thích hợp cho những ai mới chơi thủy sinh.

Cá Anh Đào là gì?

Cá Anh Đào có khá nhiều tên gọi như diếc anh đào hay cá râu anh đào hay còn gọi là cá hồng đào, cá huyết hồng đào (Tên khoa học: Puntius titteya) là một loài cá nhiệt đới nước ngọt trong họ Cyprinidae. Đây là một trong những loại cá cảnh đang được ưa chuộng trong thế giới của các anh em đang có sở thích chơi cá cảnh tại Việt Nam.

Cá diếc anh đào không khó nuôi như những loại cá rồng nên thích hợp cho những ai mới chơi cá cảnh, hay những người thích những dòng cá có màu đỏ. Qủa thực đây là một trong số những dòng cá cảnh rất đang nuôi.

Bể cá cảnh

Bể nuôi cá Anh Đào là một loài cá nuôi tốt nhất trong bể thủy sinh, đây không phải là dòng cá cảnh nuôi tốt khi ở ngoài trời.

Thể tích bể nuôi tốt nhất: 90 (L).

Cá Anh Đào thích sống với các bể thủy sinh có nhiều rong.

Ánh sáng là một điều quan trọng, cá Anh Đào không cần ánh sáng quá mạnh.

Nước sạch là một yếu tố quan trọng, hãy cố gắng lọc nước tốt nhất cho dòng cá này.

Không cần quá nhiều Oxy.

Chiều dài bể: 60 – 80 cm.

Kỹ thuật nuôi cá

Cá thích hợp nuôi trong bể trồng nhiều cây thủy sinh với chất đất ở đáy.

Cá khá nhút nhát, thích ẩn náu dưới tán cây, thích hợp cho bể nuôi chung với các loài cá nhỏ hồ rong khác.

Cá thích sống thành nhóm, ít nhất 5 – 6 cá, mặc dù đôi khi chúng cũng bơi riêng lẻ.

Chăm sóc: Cá cảnh nhỏ dễ nuôi dành cho người mới tập chơi cá cảnh.

Thức ăn: Cá ăn uống tạp, từ mùn bã hữu cơ, rong, tảo…

Cá dễ sinh sản, đẻ trứng dính trên giá thể là cây thủy sinh. Cần tách cá bố mẹ ra khỏi trứng, trứng nở sau 1 – 2 ngày.

Thêm vào giỏ hàng thành công

Tiếp tục mua hàngKiểm tra giỏ hàng

Cá Koi Nhật Dài 1 Mét Giá 200 Triệu

admin Tháng Một 25, 2018 1,569 Views

Là loài cá được xem là biểu tượng cho sự giàu sang, phú quý nên cá chép Nhật rất nổi tiếng và được giới chơi cá cảnh khắp thế giới ưa thích. Giá của mỗi chú cá koi loại nhỏ đủ tiêu chuẩn dao động từ 6-10 triệu đồng, những con cá lớn hơn có thể lên tới hàng trăm triệu.

Cách đây không lâu, một chú cá koi có chiều dài thân gần 1m với vảy ánh kim đồng đỏ được rao bán tại thị trường Việt Nam với giá lên tới 200 triệu đồng. Con cá đã 5 tuổi, được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản và có thể sống thọ đến 60-80 năm. Cá thuộc giống Ginrin Red Chagoi, giống quý và đắt tiền nhất, được xem là vua của các loài cá koi.

Ngoài con cá có mức giá “khủng” này, nhiều người cũng có thể mua được giống quốc ngư quý hiếm này với mức giá từ 50-150 triệu đồng/con. Loài Tancho có thân ngắn hơn, kích thước từ 50-80 cm, vây hình quốc kỳ Nhật có giá trên dưới 150 triệu đồng/con.

Đại diện của một công ty chuyên phân phối cá koi Nhật Bản vào Việt Nam cho biết, cá chép cảnh hiện có 20 loài. Giá của mỗi con cá phụ thuộc vào chiều dài thân và màu sắc vẩy, cá càng có thân dài, vảy màu sắc nét càng được bán với giá cao.

Đây là loài cá ăn tạp rất đa dạng về màu sắc, phối hợp từ các màu cơ bản như trắng, đỏ, đen, vàng, cam, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện nuôi tại Việt Nam và tương đối dễ nuôi, thích hợp ở vùng nước ngọt hoặc môi trường nước có độ mặn đến 6‰, hàm lượng oxy trong ao nuôi tối thiểu 2,5 mg/l, độ pH từ 6 – 9 (dao động không quá 0,5 trong ngày), nhiệt độ nước 20 oC – 27oC, độ trong 30cm – 50cm, mực nước 1,2m – 1,5m.

Đặc biệt, loài cá này có tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao và hầu hết người nuôi và kinh doanh cá chép Nhật đều sống được với nghề.

Trong số đó, phải kể đến mô hình trình diễn khuyến nông của hộ Trần Văn Vinh ở ấp 1, xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh (TP.HCM).

Với quyết tâm làm giàu chính đáng trên mảnh đất của mình, anh đã mạnh dạn bố trí diện tích ao thả nuôi 120.000 con cá giống trên 2.000m², với tỷ lệ nuôi sống đạt 80%, cỡ cá thu hoạch 60g/con, giá bán 5.000 đồng/con; mỗi năm sau khi trừ chi phí (cá giống, thức ăn, công lao động,…), lợi nhuận thu được khoảng 250 triệu đồng.

Theo anh Vinh, thị trường xuất khẩu cá cảnh đang khởi sắc, đối tượng xuất khẩu là các loài cá có giá trị cao như cá chép Nhật. Hiệu quả nghề nuôi cá chép Nhật mang lại rất khả quan. Tuy nhiên, để phát huy tốt nhất hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập ổn định, người nuôi cần chú ý đến chất lượng nguồn nước, vì đây là yếu tố quyết định sự thành công của mô hình.

Ngoài hiệu quả kinh tế, nuôi cá chép Nhật thương phẩm còn giúp tạo được công ăn việc làm cho những lao động nông nghiệp trực tiếp và gián tiếp, giảm tình trạng bỏ ruộng hoang, thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.