Top 8 # Xem Nhiều Nhất Cá Dĩa Đẻ Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Nhahangchacangon.com

Các Mánh Kích Thích Cá Dĩa Đẻ

Tôi nghiên cứu liệt kê ngay bất cứ danh sách mọi “mánh” (theo ý kiến cho tôi) nhằm kích vừa lòng cá dĩa đẻ. Bạn nên lo lắng rằng mỗi tương lai cá dĩa đều bao gồm cả rất cơ bắp riêng. Một khi người biết ý chúng, để làm việc lai tạo khởi động không có tác dụng chông gai nữa! Nói nghiên cứu lỗi, chúng cũng như mọi người ta thôi! Mỗi người mỗi tính.

Thay đất nước mát, giảm dần 0.5 của 1 độ. Thay biết bao nước mỗi ngày, sẽ mất khoảng 50% Không chuyển hướng đất nước trong ngay bất cứ tuần dân dụng pH ít hơn 5.5 – 6.0, có lúc không được cao hơn. Thay thật nhiều như lãnh thổ tinh khiết (qua ban ngành lọc ngấm ngược R/O) Thay đang nhiều như nước các phần mềm chuyên dụng (nếu hết số lượng phù hợp) Điều chỉnh giảm số Chỉnh sửa pH như a-xít chăm chỉ đất nước thuần khiết (R/O), từ hơn sang thấp chăm chỉ ngược lại! Thả rêu than (peat moss). Chỉnh lại độ chạy thẳng (conductivity), tầm không được nhiều sang tốt nhất có thể hay ngược lại! Ngâm thuốc cho trị bệnh này và xây dựng cá khỏe mạnh, điều làm chúng sinh sản. Bổ sung nước tầm hồ bao gồm cá dĩa đang đẻ. Cách khác Tăng rất cao nhiệt độ độ, 31 – 32 độ C. Chuyển cặp cá sang hồ mới. Thêm một trong những tương lai cá dĩa chênh lệch tìm được hồ có cặp cá giống. Tôi thoải mái thả cá dĩa các nhưng có lúc cá đực cũng được. Tất cả tùy thuộc vào tình hình đang rất tế. Che ánh sáng ở không ít mặt bên, phía chưa lâu và đáy! Ánh sáng khuôn mặt của bạn trời. Cách đặc biệt an toàn nhất! Cặp cá giống đẹp, rất vững chắc khỏe! Thay nước theo ngày. Thức ăn nguồn gốc lượng lại còn đa phương thức (thức nghỉ ngơi và ăn uống sạch rất an toàn để kích hoàn toàn thích thú cá đẻ). Đừng vội vàng — hãy kiên nhẫn lại vừa để mọi thứ được tự mình nhiên. Thông số quốc gia tin dùng phù hợp cho cá giống! Nếu người đã và đang hiện yên tâm một trong những quyền lợi kể trên, SẼ KHÔNG KHÓ ĐỂ LAI TẠO CÁ DĨA Ở BẤT KỲ CẤP ĐỘ NÀO.

Theo CCTH

Biểu Hiện Mèo Sắp Đẻ. Mèo Vỡ Ỗi Bao Lâu Thì Đẻ? Cách Đỡ Đẻ Cho Mèo

I. Dấu hiệu nhận biết mèo sắp đẻ

Mèo sắp đẻ thường có các biểu hiện dễ nhận thấy như sau:

Mèo lờ đờ, ra vẻ bồn chồn, đi loanh quanh tìm nơi kín đáo để ẩn nấp.

Bụng mèo sệ hơn rõ rệt, dáng đi chậm chạp, thận trọng hơn thấy rõ

Mèo hay thở hổn hển, thậm chí rên nhiều hơn

Bộ phận sinh dục bên ngoài sưng to và nhão ra, bầu vú căng to, nếu vắt thì thấy có màu trắng đặc sánh gỉ ra

Mèo bắt đầu liếm láp âm hộ và các khu vực trên cơ thể nhiều hơn thường ngày (vệ sinh cơ thể trước khi chuyển dạ)

Thân nhiệt cơ thể giảm 1- 2 độ C (so với thân nhiệt 38.9 độ thường ngày)

Ăn uống kém dần đi, ngừng ăn hoặc xuất hiện triệu chứng nôn

Vậy, làm sao để có thể hỗ trợ mèo trong quá trình sinh đẻ?

II. Cách đỡ đẻ cho mèo chi tiết

Cách tốt nhất để giúp đỡ mèo cho ra đời những em mèo con khỏe mạnh là ngay từ khi biết mèo có thai, bạn đã phải chuẩn bị và dành cho mèo những gì tốt nhất trong khả năng của bạn (chẳng hạn: đi khám thú y định kỳ, theo dõi sức khỏe, điều chỉnh chế độ ăn uống, chuẩn bị ổ đẻ, v.v.)

1. Trước khi chuyển dạ

Trước khi mèo chuẩn bị lâm bồn, bạn nên vệ sinh ổ cho mèo mẹ, cắt bớt lông ở khu vực âm hộ và quanh vú mẹ để mèo thuận lợi khi cho con bú. Bạn cũng cần chuẩn bị sẵn thau cát sạch, khăn sạch, các dụng cụ đỡ đẻ đã được tiệt trùng, sữa bột.

Lưu ý: giai đoạn trước khi mèo sinh con, bạn cần chú ý tới phần dịch nhầy mà mèo mẹ tiết ra để có can thiệp hợp lý từ bác sĩ thú y:

Dịch màu xanh lá hơi vàng báo hiệu nhiễm trùng tử cung

Dịch màu xanh nhạt báo hiệu tình trạng tách nhau thai.

Âm hộ chảy máu rất có thể là dấu hiệu của nhau thai bị vỡ

2. Khi có dấu hiệu chuyển dạ

Khi mèo có những dấu hiện chuyển dạ như trên, bạn hãy nhanh chóng đưa mèo vào chiếc ổ đã được chuẩn bị sẵn. Bạn lưu ý trước khi đỡ cần tháo hết trang sức trên tay, vệ sinh kỹ móng tay, rửa tay thật kỹ bằng xà phòng tiệt trùng, hoặc tốt nhất nên đeo găng tay y tế để can thiệp nếu cần.

Theo lý thuyết và cả trên thực tế, phần lớn mèo mẹ đều có thể chuyển dạ mà không cần con người giúp đỡ. Do đó, bạn nhớ là luôn để mèo tự thân vận động và chỉ can thiệp khi cần thiết. Nên đứng một góc kín, đủ xa để mèo mẹ bình tĩnh và tập trung sinh con và lặng lẽ quan sát mèo. Nếu có tiếng động khiến mèo mẹ bất an, nó có thể chuyển tới chỗ khác kín đáo hơn để sinh gây khó khăn cho việc theo dõi.

Cổ tử cung giãn nở, mèo mẹ bắt đầu co thắt tử cung dồn dập và từng mèo con sẽ lần lượt đi vào ống sinh. Nước ối vỡ ra trước, không lâu sau đó là mèo con (đầu hoặc hai chân ra trước). Mỗi bé mèo sơ sinh chào đời cách nhau khoảng từ nửa giờ tới 1 giờ.

Lưu ý: Nếu sau hơn một tiếng đồng hồ, mèo mẹ đã lắng xuống và tiếp tục rặn mạnh mà không có mèo con chui ra thì bạn cần quan sát âm hộ mèo mẹ.

Nếu không thấy có gì thì nên gọi cho bác sỹ thú y ngay.

Nếu có dấu hiệu của mèo con thì sau khi để mèo mẹ cố thêm 2 – 3 phút mà vẫn thấy chưa suôn sẻ thì bạn nên giúp đỡ bằng cách nắm một phần của mèo con, kéo nhẹ nhàng cùng lúc mèo mẹ co thắt tử cung. Nếu mèo con vẫn không ra được dễ dàng thì bạn cần nhờ bác sĩ thú y can thiệp.

4. Chăm sóc mèo con ngay sau khi sinh

Bạn cần đảm bảo mèo mẹ liếm sạch từng chú mèo con. Khi liếm, màng ối sẽ bị mèo mẹ làm vỡ để mèo con có thể hô hấp và cử động thoát ra ngoài.

Lưu ý: Do một số mèo mẹ lần đầu sinh sản không biết là phải làm việc này nên bạn hãy nhanh chóng can thiệp bằng cách phá vỡ màng ối và lau sạch người mèo con với khăn khô rồi đặt mèo con lại ổ nhanh nhất có thể (phía dưới mũi của mèo mẹ).

5. Kiểm tra mèo mẹ sau khi sinh

Tiếp theo, bạn cần kiểm tra để lấy nhau thai sót trong cơ thể mèo mẹ, tránh cho nó bị nhiễm trùng.

Tuyệt đối không cố kéo dây rốn ra bởi nếu dây rốn bị xé ra sẽ gây tử vong cho mèo mẹ ngay lập tức.

Thường thì nhau thai sẽ được mèo mẹ ăn ngay khi sau khi sinh mèo con và đây là nguồn dinh dưỡng cực kỳ tốt giúp mèo có thể hồi phục nhanh chóng. Tuy nhiên chỉ nên để mèo mẹ ăn một vài nhau thai rồi mang phần còn lại đi. Điều này là để tránh tình trạng mèo ăn quá nhiều chất dinh dưỡng dẫn đến tiêu chảy hoặc nôn mửa.

Mèo mẹ cũng sẽ tự cắn dây rốn của mình. Tuy nhiên, nếu mèo không làm, bạn hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ thú y để nhận được lời khuyên tốt nhất.

1. Thức ăn cho mèo sắp đẻ

Đừng đợi đến lúc mèo sinh con xong mới lo săn sóc và bổ sung dinh dưỡng cho mèo mẹ.

Ngay trong lúc mèo mang thai, bạn đã có thể bổ sung dinh dưỡng đẻ ‘khỏe mẹ khỏe con’ bằng thức ăn, gia vị dinh dưỡng NutriPet for Cats – https://petitvietnam.com/san-pham/nutripet-for-cats/

Ngay trước và sau khi sinh, nên dùng PetMum để hồi sức cho mèo mẹ sau quá trình ‘vượt cạn’ vất vả, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và kích sữa nuôi mèo con – https://petitvietnam.com/san-pham/petmum-for-cats/

2. Các đồ dùng cần thiết

Khi mèo sắp sinh con, bạn cần chuẩn bị những đồ dùng sau:

Dụng cụ cắt/tỉa lông (để cắt lông quanh vùng ti và âm hộ).

Cá Heo Dolphin Là Gì? Sống Ở Đâu? Đẻ Trứng Hay Đẻ Con?

Cá heo là loài cá thông minh và hiền lành sống trong đại dương. Khi nhắc đến cá heo các bạn sẽ nghĩ ngay đến những màn biểu diễn xiếc điêu luyện. Bài viết hôm nay của chúng tôi sẽ tổng hợp toàn bộ thông tin về dòng cá này.

Cá heo có tên tiếng anh là Dolphin. Là một loài động vật có vú có họ hàng xa với dòng cá voi. Đây là tên gọi chung của gần 40 loài cá heo.

Loài cá heo có kích thước nhỏ nhất là 1.2m, dài nhất là 9.5m. Cân nặng của chúng cũng dao động từ 40kg cho đến 10 tấn.

Cá heo không có phần tai ngoài, đầu và sọ khá nhỏ.

Mắt đặt ngang so với phần khóe miệng, mõm cá dài và nhọn.

Phần răng của cá giống với hình nón, giúp cá săn mồi dễ dàng hơn.

Cá heo là dòng cá được tiến hóa từ động vật có vú ở trên cạn, chính vì vậy chúng thở bằng phổi.

Chúng hô hấp bằng cách hít không khí thông qua lỗ thổi ở đỉnh đầu, khi thở ra chúng sẽ phun vòi nước hướng lên trên mặt nước.

Bao bọc cơ thể của cá là một lớp mỡ và da rất dày. Điều này giúp chúng có thể bảo vệ cơ thể khỏi thời tiết lạnh giá và sự tấn công của các động vật ăn thịt khác.

Cá heo có 1 vây lưng lớn không xương, 2 vây mái chèo ở phần ngực và vây đuôi khá lớn và chia thùy sâu ở giữa.

Cá heo có tần số âm thanh rất nhạy. Chúng thường tạo ra những bản nhạc ở dưới nước, đây cũng là phương thức liên lạc giữa các cá thể trong loài.

Cá heo là dòng cá ăn tạp, chế độ dinh dưỡng của chúng thay đổi theo mùa. Một số dòng có xu hướng di cư theo mùa để tìm kiếm thức ăn.

Dạ dày của cá có thể tiêu hóa được cả động vật có xương và không xương.

Cá heo là dòng cá sinh sản theo hình thức đẻ con và cho con bú. Cá có cơ quan sinh sản nằm ở bên trong cơ thể, ở bụng có các khe sinh dục.

Cá heo nuôi con bằng gì? Một lần sinh sản, cá chỉ đẻ được 1 con và thời gian mang thai trong khoảng 1 năm.

Sau khi sinh con, cá sẽ cho con bú sữa thông qua núm vú, chúng sẽ nuôi con trong vòng 11 tháng rồi mới tách con.

Cá có những dòng sống ở đại dương và có một số dòng sống ở sông và vùng nước lợ.

Cá heo mũi chai là dòng cá heo phổ biến nhất ở trên thế giới. Dòng cá này có tên tiếng anh common bottlenose dolphin.

Cá heo mũi chai có chiều dài khoảng 2 – 4m và cân nặng khoảng 150 – 650kg.

Cá đực thường có cân nặng lớn hơn nhiều so với cá cái. Điểm đặc biệt của dòng cá này chính là ở phần mõm. Tuổi thọ trung bình khoảng 25 năm.

Nếu như sống trong môi trường nuôi nhốt, cá có thể sống đến 50 năm tuổi.

Dòng cá này thường sống thành bầy đàn từ khoảng 15 cá thể trở lên. Khi ăn chúng không nhai mà sẽ nuốt thức ăn.

Theo ghiên cứu dòng cá này có bộ não rất phát triển (não của chúng to hơn cả của con người).

á heo sát thủ hay chính là dòng cá voi sát thủ. Đây là dòng có kích thước lớn nhất trong họ cá heo đại dương.

Miệng của cá khá vuông, hàm trên dài hơn so với phần hàm dưới. Phần mắt của cá nhỏ, phía sau mắt cá thường có màu trắng.

Dòng cá này có phần vây lưng lớn, nhô cao và có màu đen nhánh. Cá có chiều dài dao động từ 6 – 8m và nặng khoảng hơn 6 tấn.

Cá cái thường có cân nặng dao động từ 3 – 4 tấn. Tuổi thọ trung bình khoảng 50 năm. Dòng có này có thị lực và thính giác vô cùng nhạy cảm.

Cá heo trắng có tên tiếng anh white-beaked dolphin. Dòng cá này được tìm thấy và mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.

Chắc hẳn nhắc đến cá heo đại dương thì quá quen thuộc với nhiều người, nhưng dòng cá heo sông còn khá xa lạ.

Cá heo sông Amazon là dòng cá heo sông có kích thước cơ thể lớn nhất. Cá khi trưởng thành có thể dài đến 2.5m và nặng tới 185kg.

Cá heo xanh có phần thân trung bình, mõm nhọn và có 4 đôi râu ở phần khóe miệng. K hi còn nhỏ thường có những sọc xám nâu, đến giai đoạn trưởng thành thường có màu xanh toàn thân và màu đỏ cam ở các vây.

Đây là dòng cá đẻ trứng và có tập tính di cư sinh sản, thường được nuôi làm cảnh trong các bể cá phong thủy

Khi chiêm bao thấy những chú cá heo, tùy vào từng điều kiện cụ thể mà giấc mơ sẽ đem tới những điềm báo tốt hoặc xấu khác nhau. Có thể kể đến như:

+ Mơ thấy bị cá heo tấn công: Với giấc mơ này, bạn nên cẩn thận với những người xung quanh, rất có thể ai đó đang có ý đồ mưu hại bạn.

+ Nằm mơ thấy cá heo chết: Đây là điềm báo bạn cần cẩn thận với công việc, dự định của bản thân.

Rất có thể bạn sắp gặp phải chuyện không mong muốn hoặc thất bại trong cuộc sống.

Giấc mơ này báo hiệu bạn đang gặp rất nhiều thuận lợi trong chuyện tình cảm. Nếu đang cô đơn, chắc chắn bạn sẽ tìm được người yêu trong tương lai gần.

+ Chiêm bao thấy cá heo bơi trên biển: Khi mơ thấy giấc mơ này, có thể bạn sắp được ai đó giúp đỡ để vượt qua khó khăn trong cuộc sống, cũng như gặp được nhiều thuận lợi trong công việc.

Ngoài ra, bạn cũng thể thử vận may với những con số khi mơ thấy cá heo đó.

Hồ Cá Cảnh Cho Cá Dĩa Mới

b) Chuẩn bị một hồ dành cho việc bù ô-xy (re-oxygenation). Nước ở hồ này phải giống như những hồ nuôi cá khác.

Bước 2: Bù ô-xya) Mở bao đựng cá. Kiểm tra xem bao có bị bục hay không. Nếu phát hiện vết bục thì có thể một phần nước và ô-xy đã bị hao hụt. Ngay lập tức đổ cá với lượng nước còn lại vào một bao nhựa khác. Châm đầy nước, đảm bảo rằng tất cả cá ngập hoàn toàn trong nước. Bơm đầy ô-xy và để bao một bên.

b) Mở những bao còn lại, châm thêm một lượng tương đương nước hồ (1×2), xả hết khí cũ và bơm khí ô-xy mới vào. Để các bao như vậy trong vòng một giờ.

Bước 3: Thích nghia) Một giờ sau, mở tất cả các bao, châm thêm một lượng tương đương nước hồ (1×2)x2, bù ô-xy và để đó từ 1/2 đến một giờ nữa.

b) Với những bao mới được chuyển qua từ những bao bị bục và rò rỉ trước đó, cũng làm tương tự nhưng đặt chúng riêng một chỗ.

Bước 4: Thả cáa) Chậm rãi đổ từng con vào vợt, rồi từ vợt chuyển vào hồ. Hay nếu đó là một con cá dĩa lớn hoặc trưởng thành, thì bắt cá bằng tay và thả vào hồ. Đừng thả quá nhiều cá.

b) Đừng thả những con ở các bao bị rách trước đó chung với những con còn lại vì chúng có thể bị chấn thương ngoài da dẫn đến nhiễm trùng.

c) Đổ bỏ nước dư trong bao. Đừng đổ nước này vào hồ. Nguyên nhân là vì cá được vận chuyển trong bao một thời gian dài nên lượng ammonia tăng cao và vi khuẩn phát sinh. Hơn nữa, những chất hóa học như chất gây mê hoặc kháng sinh trong nước vận chuyển vẫn còn hoạt tính. Và nếu chúng ta đổ tất cả hoặc một phần nước này vào hồ, nó có thể tác động hoặc ngăn cản việc điều trị khiến cá bị nhiễm độc hoặc chết.

Bước 5: Điều chỉnh độ pHa) Những loài cá đẻ trứng nói chung có thể chịu được độ pH dưới 6.5. Vì vậy, giảm nửa độ pH sau mỗi nửa giờ cho đến khi bạn đạt được tầm pH từ 5.5 đến 6.0. Với một số loài cá đẻ trứng nhất định, chẳng hạn như cá lia thia Betta splendens, độ pH thích hợp nhất là 4.0. Độ pH càng thấp, tính a-xit càng mạnh và hoạt động của vi khuẩn càng yếu. Cũng cần nhớ rằng, với mỗi độ pH giảm xuống thì lượng ammonia (unionized) NH3 sẽ giảm gấp 10 lần. NH3 độc hơn nhiều so với ammonia i-on NH4+.

b) Với những loài cá đẻ con, không nên giảm pH quá thấp. Đa phần cá đẻ con sống trong nước lợ. Do đó, giảm pH đến 6.5 là tối đa. Nói chung, không nhất thiết phải điều chỉnh.

Bước 6: Muối và kháng sinha) Thêm muối vào hồ. Cá dĩa và hầu hết các loại cá cảnh khác chịu được độ mặn 2 ppt. Thực tế, nhiều loài cá cảnh thuần ngọt như cá vàng, chuột (loach) và heo (botia) có thể chịu được độ mặn lên đến 6 ppt.

Thêm muối nhằm giảm bớt áp lực thẩm thấu từ những tổn thương bên ngoài. Một lợi ích nữa của việc thêm muối là để điều trị ký sinh ngoài da. Những ký sinh khu trú bên dưới lớp vảy thì khó trị hơn và cần điều trị lâu dài bằng hóa chất thích hợp.

b) Ngâm kháng sinh liên tục trong vòng 12 ngày. Đừng bao giờ ngâm không đủ liều! Nếu phải thay nước, bổ sung thuốc sau khi thay. Lí do phải ngâm kháng sinh là vì chúng ta không chắc một con hay cả bầy có bị nhiễm nội khuẩn hay không, nhưng trong quá trình xử lý, khả năng nhiễm khuẩn là rất cao. Trên thực tế, việc chữa trị cá bệnh rất tốn kém và không phải lúc nào cũng thành công. Nên biết rằng cá mới nhập về xuất xứ từ nhiều nguồn và ngoài tầm kiểm soát, cho nên phòng bệnh là cách để tránh dịch bệnh.

Phòng bệnh tốt hơn chữa bệnh, và chữa trị cá dĩa thực sự là ác mộng!

Nguy cơ duy nhất khi sử dụng kháng sinh là nguy cơ sai liều và tạo ra dòng vi khuẩn kháng thuốc. Để sử dụng kháng sinh an toàn, chúng ta cần phải biết: thời điểm, liều lượng và cách sử dụng. Dòng vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện bởi vì chúng ta dùng kháng sinh sai liều, sai thuốc và sai cách kiểm soát cá/nước/kháng sinh. Điều này cũng được đề cập trong bài “Danh sách thuốc và hóa chất thông dụng”.

Bước 7: Cho ănBắt đầu cho cá ăn vào ngày thứ ba (tính từ ngày cá về). Cho ăn ở mức ít nhất có thể dẫu rằng chúng rất đói. Đừng nuông chiều hoặc thoải mái trong việc cho cá ăn.

Nên nhớ rằng, cá thường được bỏ đói một ngày trước khi xuất đi, nhưng một số nhà kinh doanh lại ngừng cho cá ăn nhiều ngày. Khẩu hiệu của họ là “không ăn, ít ammonia, ít vi khuẩn nhờ vậy ít cá chết”. Nhưng điều này không giúp cá mạnh khỏe.

Bị bỏ đói hơn hai ngày trước khi xuất đi khiến cá căng thẳng. Vì vậy, nếu bạn đột ngột cho cá ăn quá nhiều, chúng có thể đầy bụng và dễ đổ bệnh. Cho ăn một lần mỗi ngày là đủ trong 12 ngày ngâm cách ly. Bất cứ lúc nào nước bị dơ hay đục thì phải thay nước và bổ sung lại liều cũ.

Bước 8: diệt khuẩn nguyên sinh (anti-protozoan)a) Vào ngày thứ tám, sau khi thay nước, ngoài việc thêm muối, kháng sinh và điều chỉnh độ pH xuống 5.5, hãy bổ sung thuốc sát khuẩn nguyên sinh. Một trong những chất được sử dụng phổ biến nhất là sulfate đồng. Liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

b) Nhưng nếu thích, thay vì ngâm sulfate đồng vào ngày thứ tám, bạn có thể ngâm thuốc tím từ ngày thứ mười ba. Điều này phụ thuộc vào dòng cá và tác động của hóa chất lên cá. Một số loài cá nhạy cảm với đồng. Đối với cá dĩa, cả hai chất trên đều dùng được.

Bước 9: diệt trùng roi (de-flagellating)Hiện tượng phân trắng ở cá đĩa không chỉ vì bệnh giun. Thông thường, đó là dấu hiệu của bệnh nhiễm khuẩn đường ruột. Giun và trùng roi đường ruột có thể là một trong những tác nhân gây bệnh chính nhưng vi khuẩn là tác nhân cơ hội khiến phân trắng. Thậm chí nếu cá không đi phân trắng, thì cũng có hàng ngàn loài vi khuẩn và trùng roi trong ruột cá và trông có vẻ không nặng lắm. Bệnh trở nên mãn tính, dẫn đến tình trạng “chán ăn” hay phân trắng một khi chúng ta không để ý đến những dấu hiệu ban đầu.

Tóm lại, nếu muốn an toàn, bạn có thể diệt trùng roi vào ngày thứ tám cùng với việc diệt khuẩn nguyên sinh. Điều trị bằng cách ngâm metronidazole nồng độ 1 g/100 lít nước trong vòng 4 ngày sẽ đem lại hiệu quả. Dùng nước ấm để hòa tan thuốc trước.

Nguồn diendancacanh