Cập nhật nội dung chi tiết về Nguyên Liệu Của Thức Ăn Thủy Sản mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tìm hiểu về thành phần, tính chất của từng loại nguyên liệu sử dụng trong phối chế thức ăn là rất cần thiết để lựa chọn nguyên liệu thức ăn phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.Thành phần nguyên liệu chính bao gồm: Nhóm cung cấp năng lượng; Nhóm cung cấp protein và các chất phụ gia.
Nhóm thức ăn thủy sản cung cấp protein
Nhu cầu protein của động vật thủy sản khoảng 25 – 55%, cao hơn nhiều so với gia súc và gia cầm. Do đó, trong chế biến thức ăn thủy sản, nguồn nguyên liệu cung cấp protein luôn là yếu tố được quan tâm đầu tiên. Nguyên liệu cung cấp protein có hàm lượng protein lớn hơn 30%, được chia làm hai nhóm phụ thuộc vào nguồn gốc: protein động vật và protein thực vật.
Protein động vật
Nhóm này có hàm lượng protein từ 50% trở lên và thường được động vật thủy sản sử dụng hiệu quả hơn nguồn protein thực vật. Các nguồn protein động vật thường được sử dụng trong thức ăn thủy sản là: Bột cá, bột đầu tôm, bột huyết, bột mực, bột nhuyễn thể….; trong đó, bột cá được xem là nguồn protein thích hợp nhất cho tất cả các loài tôm cá nuôi.
Bột cá: Được sử dụng với tỷ lệ 25 – 35%, thay đổi tùy theo mức protein trong thức ăn (Ví dụ: Đạm thô cho tôm sú post larvae là 40% tổng lượng đạm thì tỷ lệ bột cá trong thức ăn là 35%, trong khi đạm thô cho tôm trưởng thành là 28 – 30% thì tỷ lệ bột cá là 25%). Khuynh hướng thay thế protein của bột cá bằng các protein của phụ phẩm động vật như: bột huyết, bột xương, bột phế phẩm gia cầm là điều tất yếu khi bột cá ngày càng khan hiếm và giá cao. Với lượng thức ăn tôm sản xuất hàng năm là 150.000 – 200.000 tấn thì lượng bột cá cần sử dụng là 40.000 – 45.000 tấn và nhu cầu nhập khẩu sẽ gia tăng.
Theo nghiên cứu, sản xuất bột cá trong giai đoạn 2014 – 2016 đạt trung bình 4,4 triệu tấn. Raboabank (Giám đốc liên kết, trưởng bộ phận tư vấn và nghiên cứu kinh doanh nông nghiệp, thực phẩm và protein động vật tại Rabobank) dự báo, nguồn cung bột cá từ nay đến năm 2019 sẽ tăng với tốc độ 500.000 tấn/năm. Hơn nữa, nếu các dự án sản xuất protein thay thế đi vào hoạt động trong vài năm tới, các nhà phân tích dự báo rằng sẽ có thêm 500.00 tấn protein chăn nuôi chất lượng cao gia nhập thị trường trong năm 2022, đẩy tổng nguồn cung protein lên mức 5,4 triệu tấn vào thời điểm đó.
Protein thực vật
Nguồn cung cấp protein thực vật quan trọng là những hạt có dầu như đậu nành, đậu phộng (lạc), hạt bông vải… Nhóm thức ăn thủy sản này được sử dụng nhiều trong thức ăn thủy sản với mục đích thay thế nguồn protein bột cá, nhằm giảm giá thành thức ăn. Tuy nhiên, khi sử dụng các nguồn protein thực vật sẽ gặp phải một số trở ngại như: độ tiêu hóa thấp, thường chứa các chất kháng dinh dưỡng và độc tố, không cân đối về acid amin, thường thiếu lysin và methionin.
Nhóm thức ăn thủy sản cung cấp năng lượng
Nhóm này gồm có nhóm cung cấp carbohyrat (chủ yếu là nhóm thực vật cung cấp tinh bột) và nhóm dầu mỡ (dầu động vật và thực vật).
Tinh bột
Là thành phần chủ yếu trong mô của các loại khoai củ, ngũ cốc và phụ phẩm nông nghiệp như cám gạo, cám mì… Đặc điểm: Hàm lượng protein thấp (không quá 20%), acid amin không cân đối; Lipid thấp khoảng 2 – 5%. Tuy nhiên, cám gạo có hàm lượng lipid cao 10 -15%; Hàm lượng chất xơ cao, đặc biệt là cám gạo, hàm lượng xơ biến động từ 11 – 20% tùy theo chất lượng cám do đó ít được sử dụng làm thức ăn cho tôm; Hàm lượng khoáng trong nhóm này thấp và không thích hợp cho động vật thủy sản.
Dầu động, thực vật
Là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng trong thức ăn cho động vật thủy sản. Tuy nhiên, dầu động và thực vật được sử dụng trong thức ăn cho động vật thủy sản như là nguồn cung cấp các acid béo không no cần thiết cho động vật thủy sản. Đối với nhóm động vật thủy sản ăn thiên về động vật, khả năng sử dụng tinh bột kém thì lipid được sử dụng như là nguồn cung cấp năng lượng chính nhằm hạn chế việc sử dụng protein như là nguồn cung cấp năng lượng. Thường trong nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản có sẵn lipid nên trong công thức thức ăn chỉ bổ sung thêm khoảng từ 2 – 3% dầu. Tùy theo đối tượng nuôi mà nguồn dầu được bổ sung là dầu thực vật hay động vật, hoặc kết hợp cả hai.
Ngoài mục đích cung cấp năng lượng, acid béo, việc bổ sung dầu vào thức ăn cũng có tác dụng tạo mùi cho thức ăn. Mặt khác, lecithin (phospholipid) hay cholesterol cũng được bổ sung vào thức ăn thông qua nguồn dầu mực, dầu đậu nành hoặc trực tiếp sử dụng lecithin hay cholesterol tổng hợp.
Nhóm thức ăn thủy sản phụ gia
Bên cạnh nguồn nguyên liệu chính, một số nguồn nguyên liệu khác được bổ sung vào thức ăn với nhiều mục đích như: tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tính ngon miệng, hạn chế sự biến chất thức ăn… Những chất này được gọi chung là chất phụ gia. Chất kết dính
Để gia tăng độ kết dính của thức ăn, ngoài tinh bột trong thức ăn, trong chế biến thức ăn cho thủy sản còn sử dụng một số chất kết dính. Giá trị của chất kết dính như: đóng góp dinh dưỡng cho thức ăn, giảm sự thất thoát các chất dinh dưỡng, tăng độ bền của thức ăn trong môi trường nước, giảm bụi trong quá trình chế biến thức ăn. Tuy nhiên, một số chất kết dính có thể làm ảnh hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn; một vài loài cá không chấp nhận thức ăn quá cứng. Tinh bột được gelatine hóa là chất kết dính tự nhiên tốt nhất cho động vật thủy sản, tuy nhiên. để tăng độ kết dính của thức ăn phải bổ sung thêm chất kết dính.
Chất chống ôxy hóa
Chất chống ôxy hóa phải đảm bảo không độc và có giá thành rẻ. Các chất chống ôxy hóa thường được sử dụng là: BHT (Butylated hydroxy toluene): 200 ppm; BHA (Butylated hydroxy Anisole): 200 ppm; Ethoxyquin (1,2 dihydro–6 ethoxy–2,2,4 trymethyl quinoline): 150 ppm.
Chất kháng nấm
Chất kháng nấm thường được sử dụng là một hay hỗn hợp các loại acid hữu cơ. Trong thức ăn thủy sản một số chất chống mốc được sử dụng là acid propionic, acid sorbic, sodium diacetate, acid phosphoric. Việc sử dụng chất kháng nấm phải không làm ảnh hưởng đến độ ngon miệng của thức ăn đối với động vật thủy sản.
Chất tạo mùi
Chất tạo mùi đóng vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả sử dụng thức ăn của động vật thủy sản, đặc biệt là tôm. Trong các nguồn nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cho tôm có sẵn các chất dẫn dụ tự nhiên như: bột mực, bột nhuyễn thể, bột đầu tôm, gium nhiều tơ, nhộng tằm, dịch thủy phân cá, tôm. Hàm lượng chất dẫn dụ thay đổi tùy theo loài (1 – 5%). Ngoài ra, dầu mực, dầu nhuyễn thể cũng được sử dụng như là chất tạo mùi trong thức ăn cho tôm. Ngoài các chất tạo mùi tự nhiên, các chất tạo mùi nhân tạo như các acid amin tự do (glycine, analine, glutamate) hay một số phân tử peptide như betane cũng được tổng hợp để bổ sung vào thức ăn thủy sản.
Giá Cá Tra Nguyên Liệu Giảm Trở Lại – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
Tại nhiều địa phương vùng ĐBSCL, hiện giá cá tra nguyên liệu đạt chuẩn xuất khẩu được nhiều hộ dân bán cho các doanh nghiệp chỉ còn ở mức từ 21.000 – 22.000 đồng/kg. Nguyên nhân do những ngày gần đây, nhiều doanh nghiệp đã tạm thời giảm thu mua cá tra nguyên liệu trở lại vì đầu ra xuất khẩu chưa có nhiều khởi sắc do còn ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Thu hoạch cá tra tại ao nuôi của một hộ dân ở quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ.
Việc xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc thời gian gần đây có gặp khó so với trước do cơ quan thẩm quyền Trung Quốc đã tăng cường kiểm soát đối với thủy sản đông lạnh nhập khẩu từ các nước, trong đó có Việt Nam, như áp dụng chế độ kiểm soát, xông trùng và truy xuất nguồn gốc 100% lô hàng thủy sản đông lạnh tại hầu hết các cảng lớn và quan trọng như: Thượng Hải, Vũ Hán, Thiên Tân… nhằm phòng chống dịch COVID-19. Trước tình hình này, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) đã có công văn gửi đến các doanh nghiệp để thông tin tình hình và yêu cầu doanh nghiệp bình tĩnh, tránh nôn nóng chào giá thấp, hạ giá cá tra nguyên liệu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các nhà nhập khẩu để nắm bắt thông tin, kịp thời xuất hàng đến các cảng không bị ùn tắc hàng hóa, đồng thời thương lượng để điều chỉnh lịch xuất hàng hợp lý…
Thành Phần Trong Thức Ăn Thủy Sản Có Gì?
Do vậy, chúng ta cần phải hiểu về các thành phần có trong thức ăn thủy sản, đặc tính của từng loại nguyên liệu sử dụng trong việc chế biến thức ăn thủy sản là việc rất cần thiết. Trong thức ăn thủy sản có các thành phần chính bao gồm: Nhóm cung cấp năng lượng, nhóm cung cấp protein và nhóm chất phụ gia
NHÓM CUNG CẤP PROTEIN
Đối với động vật là gia súc và gia cầm, thì nhu cầu protein của chúng khá thấp, nhưng đối với thủy sản, nhu cầu Protein của chúng cao hơn rất nhiều, khoảng 25 – 55%. Do vậy, trong vấn đề chế biến thức ăn thủy sản, nguồn nguyên liệu cung cấp Protein là vấn đề được nhà nông quan tâm đầu tiên. Nguyên liệu để cung cấp Protein có hàm lượng phải lớn hơn 30%. được chia làm 2 nhóm: Protein Động Vật và Protein Thực Vật.
PROTEIN ĐỘNG VẬT
Protein động vật có hàm lượng khoảng từ 50% trở lên và được động vật thủy sản sử dụng hiệu quả hơn là Protein thực vật. Các nguồn Protein động vật thường sử dụng trong thức ăn thủy sản là: Bột đầu tôm, bột cá, bột huyết, bột mực, bột nhuyễn thể…; trong đó, nguồn protein phù hợp nhất cho động vật thủy sản là bột cá.
Tùy theo nhu cầu Protein của các loài cá khác nhau mà mức sử dụng bột cá khác nhau, thông thường giao động từ 25 – 35% (ví dụ đối với tôm sú thì tỷ lệ bột cá khoảng 35% còn đối ới tôm trường thành khoảng 28 – 30%).
Với số lượng thức ăn thủy sản cho tôm hằng năm trong nước khoảng 150.000 – 200.000 tấn thì lượng bột cá tiêu tốn khoảng 40.000 – 45.000 tấn. Hiện tại, do giá bột cá ngày càng tăng cao, người nuôi có khuynh hướng thay thế protein của bột cá bằng các protein của động vật như bột xương, bột phế phẩm từ gia cầm.
PROTEIN THỰC VẬT
Đậu nành, đậu phộng, hạt bông vải… là nguồn cung cấp Protein thực vật chủ yếu và quan trọng. Protein thực vật được sử dụng trong thức ăn thủy sản nhằm để thay thế protein từ bột cá để giảm giá thành của thức ăn thủy sản. Tuy nhiên, khi sử dụng Protein thực vật sẽ gặp một số vấn đề trong nuôi thủy sản như: tiêu hóa không tốt, axit amin không cân đối, thiếu lysin và methionin, bị kháng chất dinh dưỡng và dễ nhiễm độc.
NHÓM CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG
Trong nhóm này, vai trò chủ yếu là cung cấp carbohyrat (chủ yếu là tinh bột và thực vật) và nhóm dầu mỡ (dầu động vật và thực vật)
TINH BỘT
Là thành phần chủ yếu trong các loại khoai củ, ngũ cốc và phụ phẩm nông nghiệp như cám gạo, cám mì…
Tinh bột có hàm lượng Protein thấp (không trên 20%), acid admin không được cân đối và Lipid thấp (2 – 5%). Tuy nhiên, cám gạo lại có được hàm lượng chất xơ cao khoảng 11 – 20% và lipid cao đến khoảng 10 – 15%.
DẦU ĐỘNG, THỰC VẬT
Đây là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho động vật thủy sản. Tuy nhiên dầu động vật và thực vật được sử dụng như là nguồn acid béo không no cho động vật thủy sản. Đối với nhóm động vật thủy sản ăn động vật, khả năng hấp thụ tinh bột kém thì lipid được sử dụng như là một nguồn năng lượng chính.
Thường trong việc chế biến thức ăn thủy sản có sẵn lipid nên trong thức ăn chỉ cần bổ sung thêm từ 2 – 3% dầu. Tùy theo đối tượng nuôi mà lựa chọn dầu thực vật hoặc động vật hoặc cả 2.
NHÓM PHỤ GIA KHÁC
Ngoài nhóm cung cấp Protein và nhóm cung cấp Năng Lượng thì có một số phụ gia thủy sản được bổ sung vào thức ăn nhằm tăng giá trị dinh dưỡng, làm ngon miệng và hạn chế sự biến chất… những chất này được gọi chung là chất phụ gia
CHẤT KẾT DÍNH
Để gia tăng mức độ kết dính thức ăn, ngoài tinh bột người ta còn sử dụng chất kết dính. Chất kết dính có vai trò như đóng góp dinh dưỡng vào thức ăn, giảm thiểu sự thất thoát các chất dinh dưỡng, tăng độ bền thức ăn trong môi trường nước giảm ô nhiễm và giảm bụi trong quá trình chế biến.
Tuy nhiên, một số chất kết dính có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của thủy sản, một vài loài cá không chể hấp thụ được thức ăn quá cứng. Tinh bột được gelatine hóa cũng là một loại chất kết dính tự nhiên tốt cho động vật thủy sản.
CHẤT CHỐNG OXY HÓA
Chất chống oxy hóa cho thức ăn thủy sản phải đảm bảo không độc và giá thành rẻ. Một số chất chống oxy hóa điển hình được sử ụng là BHT 200ppm, BHA 200ppm, Ethoxyquin 150ppm
CHẤT KHÁNG NẤM
Chất kháng nấm được trộn giữa các loại acid hữu cơ. Trong thức ăn thủy sản có một số chống mốc như acid propionic, sodium diacetate, acid sorbc, acid phosphoric.
CHẤT TẠO MÙI
Chất tạo mùi cũng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định hiệu quả trong việc sử dụng thức ăn của thủy sản, đặc biệt là tôm. Trong các nguồn nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cho tôm có các chất dẫn dụ như bột nhuyễn, giun nhiều tơ, nhộng tằm, dịch thủy phân cá… Ngoài ra, thức ăn thủy sản cũng có thể sử dụng dầu mực, dầu nhuyễn thể cũng dùng để tạo chất tạo mùi.
Ngoài các chất tạo mùi tự nhiên kể trên, các chất tạo mùi nhân tạo khác như acid amin tự do hay một số phân tử piptide như betane cũng được bổ sung vào thức ăn thủy sản
Tìm hiểu thêm: Quy trình sản xuất thức ăn thuỷ sản
Thức Ăn Cho Cá Tra Giống – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
Nhu cầu dinh dưỡng của cá
Sau khi hết noãn hoàng, cá bột bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Cá thích ăn mồi tươi sống, có mùi tanh, như cá bột, trứng nước, ấu trùng Artemia. Thậm chí, chúng ăn lẫn nhau khi không kịp thời cung cấp thức ăn, do đó, phải tạo được một lượng thức ăn tự nhiên sẵn có và đầy đủ trong ao ương trước khi thả cá bột, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu ăn của cá.
Cung cấp đầy đủ thức ăn để đàn cá tra phát triển khỏe mạnh – Ảnh: Phan Thanh Cường
Trong quá trình ương nuôi thành cá tra giống trong ao, chúng ăn các loại phù du động vật có kích thước vừa miệng và các thức ăn nhân tạo. Sau khi xuất cá giống, có thể sử dụng các loại thức ăn công nghiệp thích hợp với kích cỡ của cá để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
Sử dụng thức ăn
Sau khi chuyển cá từ bể ấp ra ao ương cần lưu ý lượng cho ăn theo khả năng bắt mồi của cá và tình hình thời tiết, chất lượng nước ao. Đối với cá giống cho ăn thức ăn dạng mảnh phù hợp với từng kích cỡ con giống.
Cá giống từ ngày 18 trở đi (kích cỡ cá từ 1 – 5g), sử dụng thức ăn dạng mảnh 01 loại MINI 35 6316, kích cỡ 1 – 1,5 mm/viên, tăng số lần cho ăn trong ngày (3 lần/ngày) với lượng thức ăn từ 7 – 25% so với trọng lượng cơ thể cá. Loại thức ăn này có lượng đạm đạt 35%.
Trong quá trình cho ăn, cần kết hợp cải tạo ao, đảm bảo môi trường để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn.
Sản phẩm Max Benthos của Công ty TNHH Tiệp Phát
Sản phẩm thức ăn dạng mảnh 01 loại MINI 40 6306, MINI 35 6316 của Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nguyên Liệu Của Thức Ăn Thủy Sản trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!