Đề Xuất 3/2023 # Kỹ Thuật Ương Cá Trắm Cỏ Giống # Top 10 Like | Nhahangchacangon.com

Đề Xuất 3/2023 # Kỹ Thuật Ương Cá Trắm Cỏ Giống # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Ương Cá Trắm Cỏ Giống mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Sau thời gian ương hết giai đoạn 1; cá đã đạt tiêu chuẩn cá hương, ta tiến hành các công đoạn san cá ra các ao để ương nuôi tiếp giai đoạn từ cá hương lên cá giống; giai đoạn cá giống được phân thành nhiều giai đoạn lớn nhỏ khác nhau căn cứ vào kích thước chiều dài cá thể (tính bằng cm) để phân chia các giai đoạn như: giống cấp 1, giống cấp 2 và giống cấp 3; mỗi giai đoạn như thế có những biện pháp kỹ thuật nuôi cụ thể. Trong ương san cá giống giai đoạn ương từ cá hương lên cá giống gọi là giai đoạn 2. Các bước kỹ thuật tiến hành để thực hiện giai đoạn này như sau:

Chọn ao ương tốt nhất là hình chữ nhật, ao ương cá từ cá hương lên cá giống có diện tích từ 300-500m 2; nhưng diện tích ao ương cá giống thích hợp nhất từ 1.000-2.000m 2, mức nước trong ao từ 1,2-1,5m. Chất đáy ao là đất cát hoặc pha cát; độ dày bùn đáy từ 10-15cm, nhưng không có bùn đáy ao càng tốt vì ao nuôi cá trắm cỏ giống không yêu cầu phải gây màu nước như ương cá mè trắng. Ao ương gần nguồn nước, nguồn nước cấp cho ao ương phải đảm bảo là nguồn nước sạch, đảm bảo đạt các yếu tố về môi trường;

Trước khi san cá hương sang ao để nuôi lên giống khoảng từ 5-7 ngày tiến hành các bước như tháo cạn nước ao, tát gạn, bắt hết cá tạp, vét bớt lớp bùn đáy, đảm bảo lớp bùn đáy ao; nếu để lớp bùn đáy quá dày dẫn đến hiện tượng các chất dinh dưỡng trong ao ương dễ bị lớp bùn đáy hấp thụ do vậy những ao có lớp bùn đáy quá dày thường gây màu nước là thức ăn tự nhiên của cá rất khó; sau đó san đáy ao cho phẳng có độ dốc đáy ao thoải dần về phía cống thoát; dùng vôi (CaO; Ca(OH2…) tẩy ao với lượng 10-15 kg/100m 2 để tẩy độc cho ao và khử chua; mức độ sử dụng vôi cho từng ao phụ thuộc vào độ pH của ao, sau đó phơi đáy ao khoảng 3-5 ngày. Cấp nước vào ao ương trước khi thả cá hương, tuy nhiên đối với ao ương cá hương cấp nước vào ao trước 5-10 ngày vẫn có thể thả cá được, không phải tát gạn làm lại ao như giai đoạn ao ương từ bột lên hương; nhưng rất khoát phải quản lý tốt môi trường ao nuôi không để ếch, nhái sinh sản trong ao ương. Nước cấp vào ao phải qua lọc để tránh sinh vật có hại và các loại cá khác vào ao sẽ cạnh tranh thức. Ao ương cá giống trắm cỏ không phải bón các loại phân để gây màu nước; vì vậy có thể cấp đủ mức nước ao ngay từ đầu sau đó thả cá vào ao ương.

Sau khi ao ương có độ sâu mực nước đạt 0,8-1,0m thì thả cá hương, trong suốt quá trình ương nuôi duy trì mức nước 1,2-1,5m. Thời gian thả cá hương tốt nhất vào lúc trời mát trong ngày, buổi sáng từ 7-9 h và buổi chiều tối từ 18-20 h. Khi thả cá nên chọn vị trí như nơi đầu hướng gió, nơi cấp nước hoặc điểm nước sâu và đáy ao ít bùn nhất. Trước khi thả cá chú ý cân bằng nhiệt độ trong và ngoài bao chứa cá để tránh hiện tượng cá bị sốc nhiệt dẫn đến cá yếu và chết bằng cách ngâm bao cá trong ao ương 10-15 phút sau đó mở bao túi cho nước từ từ váo túi, mở miệng túi dần dần, quan sát hoạt động của cá trong bao chứa trước khi thả cá ra ao ương.

Cá hương phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn về kích thước cá thể cũng như khối lượng; cỡ cá phải đồng đều, thân hình cân đối, không bị dị hình, dị dạng; cá có màu xanh sẫm, vây, vẩy hoàn chỉnh không bị sây sát và mất nhớt; cá bơi lội, hoạt động nhanh nhẹn, có phản xạ tốt với tiếng động; có thể cho một số cá ra thau quan sát thấy cá bơi thành đàn, vòng tròn quanh thau là đạt. Trước khi đưa cá về ao ương sử dụng muối ăn hoặc thuốc tím để tắm cho cá với liều lượng: nước muối 2-3%, thời gian 3-5 phút hoặc sử dụng thuốc tím (KMnO4) với liều lượng 1g thuốc hòa trong 50-100 lít nước, thời gian tắm 10-12 phút để cá chóng lành các vết thương, loại bỏ các loại ký sinh trùng bám trên cơ thể cá. Sau khi tắm xong cho cá, cho cá về ao ương nuôi phải thao tác nhẹ nhàng, nhanh chóng.

Sau 2-3 ngày nuôi chú ý đến mức độ sử dụng thức ăn của cá nhất là thức ăn xanh (bèo tấm) để cung cấp thức ăn hằng ngày cho phù hợp.

Đặc điểm dinh dưỡng của giai đoạn này là cá sử dụng thức ăn xanh (chủ yếu là bèo tấm); sau đó là các loại rong (thực vật thủy sinh thượng đẳng) hoặc các loại lá xanh trên cạn, các loại cỏ. Các loại thức ăn xanh này (ngoài bèo tấm) phải được thái nhỏ vừa cỡ mồi cá mới sử dụng được. Ở giai đoạn này cá trắm cỏ có hiện tượng sinh trưởng không đều, đặc biệt là trong môi trường ao nuôi thiếu thức ăn. Vì vậy khi cá đã sử dụng tốt thức ăn xanh thì cho cá ăn thỏa mãn trong ngày; theo dõi thức ăn xanh trong ao nuôi từ khi cho thức ăn xanh cho đến sáng hôm sau lượng thức ăn xanh trong ao hết hoặc còn một ít là đạt; tốt nhất cho thức ăn xanh vào khung chứa thức ăn.

Chủ động thức ăn xanh bằng cách ương nuôi bèo tấm: Chủ động thức ăn xanh cho cá rất quan trọng; ngoài việc tìm kiếm nguồn thức ăn xanh có sẵn ngoài tự nhiên người nuôi cá phải tạo nguồn thức ăn bằng cách nuôi bèo tấm như: Chọn diện tích ao vừa phải 100-200m 2, mặt ao có độ che phủ tốt của bóng cây, ao không cần nguồn nước lưu thông (ao tù); thả một lượng bèo tấm làm giống khoảng 1/3-1/4 diện tích ao; bổ sung thức ăn cho bèo bằng đạm vô cơ hoặc Kali (thay bằng tro bếp). Khi bèo sinh sản phủ kín mặt ao thì thu hoạch dần cho cá ăn;

Bảng sử dụng thức ăn cho cá trắm cỏ: Tính cho 10.000 con

Hàng ngày phải kiểm tra tình hình sử dụng thức ăn xanh và thức ăn tinh của cá để điều chỉnh cho hợp lý. Khi cá sử dụng hết thức ăn thì ngày hôm sau phải tăng thêm. Cá sử dụng thức ăn này nhiều hơn thức ăn khác, ngày hôm sau phải thêm bớt cho phù hợp. Nếu các loại thức ăn đều không sử dụng hết thì số lượng quá nhiều hoặc cá có hiện tượng không bình thường phải kịp thời tìm hiểu nguyên nhân để giải quyết. Giai đoạn này sinh vật phù du vẫn có vai trò trong khẩu phần ăn của cá nhưng đóng vai trò thứ yếu.

Quản lý ao ương: Yếu tố môi trường và địch hại là hai yếu tố quyết định đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng, phát triển của cá do đó người nuôi cá phải thường xuyên thăm ao nhất là buổi sáng sớm; nếu thấy cá nổi đầu buổi sáng từ 5-7 giờ khi mặt trời chưa mọc đó là hiện tượng tốt, nhưng khi cá nổi đầu quá lâu đến 9-10 giờ sáng không lặn điều đó chứng tỏ rằng trong môi trường nước ao không đủ hàm lượng ôxy cho cá hô hấp hoặc chất lượng nước không tốt phải kịp thời xử lý. Vì vậy phải định kỳ bổ sung cấp nước mới vào ao ương, khi cấp nước vào ao phải qua lọc để tránh địch hại và các loại cá khác vào ao và thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp.

Ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu, theo dõi trong nhật ký quá trình ương nuôi cá như: Môi trường ao nuôi; tình trạng sức khỏe, hoạt động của cá; thức ăn; thuốc, chế phẩm sinh học sử dụng; thời gian bổ sung hoặc cấp nước mới vào ao ương; từ 5-10 ngày kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá một lần để biết được chất lượng, số lượng thức ăn, tình trạng sức khỏe của cá và điều kiện môi trường ao ương để điều chỉnh cho phù hợp;

Phân tích số liệu kỹ thuật dựa trên nhật ký nuôi cá để có các giải pháp xử lý kịp thời trong quá trình ương nuôi cũng như đúc rút kết kinh nghiệm cho vụ ương nuôi kế tiếp;

Tổng hợp kết quả tỷ lệ sống ao ương sau một đợt ương nuôi để đánh giá các định mức kỹ thuật, chi phí giá thành và hiệu quả kinh tế.

Sau thời gian ương nuôi 25-30 ngày, cá đạt kích cỡ 4-6cm thì thu hoạch; có thể bán hoặc san sang ao khác để đảm bảo đủ mật độ nuôi đến khi cá đạt kích thước 12-15cm/con.Trước khi thu hoạch, phải quấy dẻo, luyện ép cho cá trước 2-3 ngày; trước khi luyện ép không cho cá ăn thức xanh và cả thức ăn tinh; khi luyện ép cá dùng lưới mềm kéo dồn cá từ từ 2/3 ao; 1/2 ao và 1/3 ao; thời gian một lần luyện ép cá ngày đầu, lần đầu 30 phút và tăng dần thời gian luyện ép cá của những ngày sau. Khi thu hoạch cá giống dùng lưới sợi mềm để kéo cá; các thao tác làm phải nhanh nhưng nhẹ nhàng, khéo léo tránh làm xây xước cá.

Cá Trắm Cỏ Thích Ăn Gì Nhất? Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Đúng Cách

Cá trắm cỏ – một trong những loại cá nước ngọt mang lại giá trị kinh tế tốt cho nông dân Việt Nam. Loài cá này ngày một phổ biến hơn trên thị trường nước ta, đặc biệt đối với những khu vực thuộc đồng bằng phía Bắc. Nhờ đặc tính khác biệt cùng với những giá trị và cá trắm cỏ mang lại đã khiến cho loài cá này trở thành mối quan tâm hàng đầu của rất nhiều nông dân Việt Nam hiện nay.

Để có thể thực hiện quá trình chăn nuôi cá trắm cỏ thì bạn cần phải nắm được những thông tin cơ bản và cần thiết về loại cá này. Khi đã nắm rõ được đặc tính của cá thì quá trình chăn nuôi sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.

Cá trắm cỏ là một loại cá nằm trong họ cá chép (Cyprinidae) – là loài duy nhất nằm trong chi Ctenopharyngodon. Một con cá trắm cỏ lớn có thể phát triển với chiều dài lên đến 1.5 mét và nặng gần 45kg. Tuổi thọ của chúng có thể kéo dài đến 21 năm và được phân loại cụ thể như sau:

Thuộc bộ cá Chép Cypriniformes

Thuộc họ cá Chép Cypriniformes

Thuộc phân họ cá trắm Leuciscinae

Thuộc giống cá trắm cỏ Ctenopharyngodon

Thuộc loài trắm cỏ Ctenopharyngodon Idellus

Như đã giới thiệu ở phía trên, cá trắm cỏ có kích thước tương đối lớn. Với những con có trọng lượng lớn nhất có thể lên đến 35 hoặc 40kg. Với trọng lượng thương phẩm trung bình là từ 3 đến 5kg. Khi đem so sánh với những loài cá khác ở cùng kích thước với điều kiện sinh trưởng tối ưu thì tốc độ sinh trưởng của cá trắm cỏ là nhanh hơn.

Thông thường, cá được nuôi ở trong ao sau khoảng 1 năm sẽ đạt trong lượng 1kg. Với những năm sau đó thì đạt từ 2 đến 3kg với những điều kiện thời tiết ở vùng ôn đới. Trọng lượng có thể đạt từ 4 đến 5kg với những khu vực chăn nuôi ở cùng nhiệt đới.

Khi sống trong điều kiện môi trường tự nhiên thì cá sẽ sinh sản theo hình thức bán di cư. Loài cá này thuộc loài đẻ trứng. Mỗi năm, khi đến mùa sinh sản chúng sẽ di cư lên phía đầu nguồn của những con sông mà chúng sinh sống để đẻ trứng. Khu vực đầu nguồn thường là những khu vực có mật độ nước chảy mạnh và có sự thay đổi nhất định về điều kiện môi trường nước.

Với cá trắm cỏ thì đây là điều kiện vô cùng thích hợp để sinh sản. Trứng của những con cá trắm cỏ so với trọng lượng của nước thường nặng hơn. Đó cũng là lý do vì sao chúng thường bị trôi nổi ở môi trường tầng nước giữa. Trong trường hợp bạn nhìn thấy những quả trứng này chìm xuống dưới đáy sông thì điều này có nghĩa là những quả trứng này đã bị hỏng và không thể nở thành cá con.

Với điều kiện chăn nuôi thì cá trắm có thường sẽ không thể sinh sản một cách tự nhiên dù cho hệ sinh dục của chúng vẫn phát triển bình thường. Để có thể sinh sản được bắt buộc chúng cần được tiêm thêm hormone sinh dục, đồng thời con người cần phải tăng cường để tạo ra những áp lực và cả những chuyện động mạnh của dòng nước ở trong hồ nuôi.

Giai đoạn sinh sản của cá trắm cỏ thường là từ năm 4 đến 5 tuổi. Đây là giai đoạn trưởng thành đủ điều kiện để sinh sản của cá.

Như bạn đã thấy, để cho cá có thể sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt khá là khó khăn. Chính vì vậy để có thể chăn nuôi loài cá này và mang lại được những giá trị kinh tế cao thì người nông dân cần phải có kỹ thuật.

Bạn cần phải thường xuyên dọn vệ sinh khu vực hồ nuôi cá và nạo vét bùn nếu lượng bùn này vượt quá mức cho phép. Đồng thời, bạn cũng cần bón vôi ở khắp đáy ao để có thể diệt đi những loại cá tạp cùng với những mầm bệnh với phương pháp rải đều trung bình khoảng 7 đến 10 kg vôi bột cho 100m 2 diện tích đáy ao.

Sau thời gian tẩy vôi khoảng 3 ngày, bạn thực hiện bón lót với khoảng 20 đến 30 kg phân chuồng được rải đều khắp ao. Thêm vào đó bạn băm nhỏ 50kg lá xanh (nên lựa chọn những loại lá cây thân mềm để có thể làm phân xanh) và cũng mang đi rải đều khắp đáy ao. Bạn có thể vùi lá cây vào dưới lớp bùn hoặc sử dụng bó chúng thành những bó nhỏ với trọng lượng 5 đến 7 kilogam để dìm ở những góc ao.

Lưu ý: Khối lượng trên được tính cho 100m 2 diện tích đáy ao.

Kế đến ban cho nước vào ao ngập khoảng từ 0.3 cho đến 0.4m và ngâm từ 5 đến 7 ngày. Sau đó vớt hết những bã xác phân xanh và cho nước vào ao với độ sâu từ 1 đến 1.5m. Nhớ cần phải lọc nước ao bằng cách sử dụng đăng hoặc lưới để đề phòng các loại cá dữ hoặc cá tạp xâm nhập vào trong môi trường chăn nuôi.

Cá trắm đen giống thường được thả vào 2 thời kỳ nhất định:

Thời điểm vụ xuân từ khoảng tháng 2 đến tháng 3.

Thời điểm vụ thu: tháng 8 và tháng 9

Đây là hai thời điểm thích hợp để thả cá giống vào trong ao với điều kiện tốt nhất. Bạn nên lựa chọn những loại cá giống lớn, khỏe mạnh và không bị xây xát hay bệnh tật. Mật độ thả nên là 1 đến 2 con cho 1m 2. Kích thước cá phù hợp để thả là 8 đến 10 cm.

Trong suốt quá trình chăn nuôi bạn cần lưu ý:

Thường xuyên theo dõi và quản lý bờ ao, khu vực cống thoát nước và kiểm tra mực nước của ao cá vào mỗi buổi sáng.

Thời điểm sáng sớm cần lưu ý và kiểm tra xem cá có bị nổi đầu lên mặt nước vì bị ngạt thở hay không. Thời gian nổi đầu của cá có kéo dài hay không. Nếu có xuất hiện tình trạng trên thì bạn cần ngừng cho ăn và tăng thêm mực nước vào trong ao.

Khoảng từ 5 đến 6 tháng nuôi là đã có thể đánh tỉa một số lượng cá lớn để phục vụ cho việc ăn uống hoặc bán để kiếm thêm thu nhập. Sau đó bạn thả thêm một lượng cá giống tương đương để có thể tăng năng suất cho quá trình chăn nuôi. Bắt buộc phải ghi chép cẩn thận lại số lượng cá đã thu hoạch và số lượng cá đã thêm vào sau mỗi đợt đánh tỉa. (Nên ghi cả số lượng cá và khối lượng cá).

Đến thời điểm cuối năm bạn có thể thu hoạch toàn bộ số lượng cá đã chăn nuôi trước đó (trong lúc thu hoạch bạn có thể lựa chọn giữ lại những con cá nhỏ để làm giống phục vụ cho những vụ nuôi sau). Sau quá trình thu hoạch cần phải ghi chép cẩn thận lại sản lượng cá trắm cỏ đã thu hoạch được (bao gồm cả đợt đánh tỉa cá và đợt thu hoạch cá cuối năm).

Mục đích của việc ghi chép là để sơ bộ hạch toán trong suốt quá trình nuôi và lấy đó làm cơ sở cho những vụ nuôi được đầu tư tiếp theo sau đó.

Thông thường, cá trắm cỏ sẽ gặp phải một số những căn bệnh như: bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng bánh xe, bệnh sán lá đơn chủ hay bệnh trùng quả dưa. Mỗi một loại bệnh đều có một triệu chứng và những bệnh lý riêng khác biệt. Vậy nên, trong quá trình chăn nuôi bạn cần phải theo dõi thường xuyên mới có thể kịp thời pháp hiện ra những biểu hiện bất thường của cá để phòng và trị bệnh.

Để chủ động hơn trong việc phòng ngừa bệnh cho cá trắm cỏ được chăn nuôi, trong quá trình này bạn cần tiến hành sử dụng vôi để có thể cải tạo được môi trường nuôi tốt hơn.

Đối với vôi: Nên đựng ở trong bao và treo ở đầu nguồn nước. Khoảng cách từ mặt nước đến bao vôi khoảng ½ độ sâu của mực nước ở trong lồng nuôi. Liều lượng trung bình sẽ là 3 đến 4kg vôi cho mỗi 10m3 nước có ở trong lồng nuôi.

Sunphat đồng (CuSO4) được sử dụng để phòng ngừa các ký sinh đơn bào. Liều lượng cần sử dụng là khoảng 50g/10m3 nước, sử dụng trung bình 2 lần mỗi tuần.

Lưu ý: Không được sử dụng những loại thuốc và hóa chất kháng sinh đã bị cấm sử dụng trong chăn nuôi thủy hải sản.

Trong quá trình chăn nuôi, việc hiểu và biết được cá trắm cỏ thích ăn gì cũng là cách để cá có thể phát triển được tốt nhất. Thực tế, so với những loài khác thì cá trắm cỏ có nguồn thức ăn tự nhiên tương đối phong phú.

Các loại thức ăn xanh: Cỏ, các loại rong, lá chuối hay lá sắn, … nên được sử dụng để cho cá ăn hàng ngày. Sau khi cá ăn xong, nông dân cần phải vớt bỏ những cọng thức ăn già còn sót lại mà cá không ăn được. Bổ sung thêm cám gạo hoặc cám ngô trong các bữa ăn hàng ngày. Trung bình cứ 100 con thì bạn cho ăn khoảng 2 đến 3kg rau xanh. Sau đó, tùy theo sự phát triển của cá để bổ sung thêm hàm lượng thức ăn.

Để tăng trọng được khoảng 1kg thịt cá thì cần từ 30 đến 40kg thức ăn xanh các loại.

Với thức ăn là cỏ tươi thì nên cho ăn từ 30 đến 40% so với trọng lượng của thân cá. Với các loại rong hoặc bèo thì khối lượng cho ăn là 70% thân cá.

Cách chế biến và sử dụng thức ăn cho cá trắm cỏ từ cỏ voi và phụ phẩm nông nghiệp

200kg cỏ voi, lục bình, rau xanh, cây ngô, rong tảo …

5 – 7 kg cám gạo

1 lít mật rỉ đường ( đường mật mía hoặc đường phên)

1 gói cám lên men EMZEO 200gr

Nước sạch 50 lít

Dùng máy băm nhỏ nguyên liệu cỏ voi, rau xanh … thành các khúc 3 – 5cm cho cá dễ ăn

Hòa tan men vi sinh cám lên men EMZEO với 50 lít nước sạch và 1 lít mật rỉ đường

Đảo trộn đều nguyên liệu với cám gạo và tưới ướt đều dung dịch men vi sinh

Đánh đống ủ hoặc cho vào tải để ủ 2 – 3 ngày là sử dụng được

Chú ý: Bà con có thể sử dụng EM tỏi bổ sung vào thức ăn cho cá trắm cỏ theo lượng: 1 lít EM tỏi trộn đều với 100kg thức ăn trước 30 phút khi cho cá ăn. Một tuần cho cá ăn kèm với EM tỏi 2 – 3 lần.

Tại thị trường Việt Nam, cá trắm cỏ đóng vai trò phát triển giá trị kinh tế khá cao cho bà con nông dân trong lĩnh vực chăn nuôi thủy hải sản. Việc nắm bắt được đặc tính cùng với sở thích thức ăn của cá sẽ góp phần quan trọng trong quá trình phát triển của cá. Với những thông tin đã được đề cập ở trên, các ngư dân sẽ có được những kiến thức cơ bản nhất để hỗ trợ trong suốt quá trình chăn nuôi của mình.

Lưu ý: nên tìm hiểu và đào sâu thêm những kiến thức về các hình thức chăn nuôi cá trắm cỏ khác.

About Đức Bình

Câu Cá Trắm Cỏ Cần Nắm Những Kỹ Thuật Nào?

Được coi là dòng cá có thịt ngon sau cá chép, thịt mềm thơm và ít xương răm hơn trôi chính vì vậy kỹ thuật làm mồi câu cá trắm cỏ cũng được anh em cần thủ khá quan tâm.

Nguồn gốc cá trắm cỏ. Những đặc tính cơ bản của cá trắm cỏ:

Cá trắm cỏ được biết với tên gọi khoa học là Ctenopharyngodon thuộc họ cá chép chúng sống ở độ sâu từ 0 – 30m nước với nhiệt độ rơi vào từ 0-35 độ C. Trắm cỏ ưa nước sạch và có thể đạt tới chiều dài cơ thể là 1,5m cân nặng lên tới 45kg. Đây là loài cá được nuôi rất phổ biến ở các nước khu vực châu á đặc biệt là Trung Quốc. Khá nhiều cần thủ mới câu bị nhầm lẫn khi câu cá trôi và nghĩ đó là cá trắm cỏ.

Farmvina xin chỉ qua cách phân biệt cá trắm cỏ và cá trôi như sau: Nhìn cá trắm cỏ khá giống cá trôi nhưng ta có thể phân biệt qua một số cách như: vẩy của cá trắm cỏ lớn hơn cá trôi, vây lưng của cá trôi khá tô và xương hơn cá trắm cỏ. đầu cá trắm cỏ cũng to hơn đầu cá trôi và miệng lớn hơn khá nhiều so với cá trôi. Nhưng nhìn chung hình dáng của cá.

Kinh nghiệm câu cá giúp bạn sát cá liên tục

Cách săn mồi của cá trắm cỏ:

Nghe tên cá trắm cỏ thôi gần như các cần thủ đã hiểu qua được cá trắm cỏ ăn gì và đặc tính như thế nào. Cá trắm cỏ ăn chủ yếu là cỏ, rong rêu, động vật phù du, tôm tép…Chúng khá lành và dễ thích nghi trong điều kiện nuôi nhốt nên có thể ăn một số loại cám tổng hợp.

Tính cách khi ăn mồi của cá trắm cỏ: Chúng có thói quen ăn các trồi non của rau cỏ, cũng chính đặc tính này nên trắm cỏ có cách ăn là cắn rỉa và lùa mồi khá dễ dàng vào miệng để nhấm nhá xem mồi có non không.

Chính đặc tính ăn rong tảo này nên các cần thủ có kinh nghiệm sẽ để lưỡi câu gần các khu vực rong tảo ( nhiều người còn đầu tư một mớ rau muống để làm mồi ) lưu ý: rong tảo mọc theo mùa mùa xuân khá phát triển nên thường mọc cao và rậm hơn chính mùa này cá thường ăn cao hơn các mùa khác.

Cách 1: Làm mồi câu cá trắm cỏ bằng lá sắn tươi ( hay còn gọi là lá củ mỳ )

Lựa chọn những chiếc lá sắn bánh tẻ, vò nhàu cho đến khi thấy ra nước ở lá ( khi lá vào nước sẽ giúp khuếch tán mùi lá dẫn dụ cá trắm cỏ đến ) Sau khi thả lá ở điểm câu bạn để phao cách lưỡi khoảng 30 đến 40cm thường sau khoảng 10 phút bạn sẽ thấy dấu hiệu cá về nếu mồi thơm và chúng đang khát mồi.

Cách 2: Câu cá trắm cỏ bằng ngọn rau muống

Chọn ngọn rau muống dài 7-10cm phơi cho tái ( việc này giúp ngọn rau không bị giòn để dễ luồn lưỡi câu vào cọng rau) Trước khi câu bạn nên đập hay vò một chút rau để giúp việc khuếch tán mùi trong nước được dễ dàng hơn. Sau khi thả mớ rau muống ra hồ ta dê lưỡi câu đã luồn rau muống ra gần mớ rau và đợi giật

Cách 3: Câu cá trắm cỏ bằng ngô hạt

Bạn có thể xử dụng những xâu ngô treo lửng kết hợp với các loại mồi trên.

Cách 4: Câu cá trắm cỏ bằng mồi boilie:

Làm hỗn hợp tổng hợp gồm 25% bột đậu xanh, 35% bột ngô, 25% bột mỳ, 15% sen súng ( rong tảo…vớt ở hồ ta định câu, rửa sạch phơi khô rồi xay thật nát )

Sau khi có hỗn hợp ta cho ngâm cùng tinh dầu asa Foetida ( tinh dầu từ cỏ thủy sinh) hay hương liệu Sweetcorn và Fresh Herbs trong vài ngày trước khi câu.

Câu cá sông: Một số kinh nghiệm hay

Thời tiết và vị trí câu cá trắm cỏ:

Cá trắm cỏ phát triển mạnh nhất vào mùa xuân cũng theo tốc độ phát triển cây cỏ trong mùa đó, chính mùa này trắm cỏ chịu đi ăn nhất và cũng dễ bắt nhất.

Kỹ thuật câu cá trắm cỏ:

Nếu bạn xác định câu cá trắm cỏ lớn thì nên chọn lưỡi câu 8 đến 12 còn nếu câu nhỏ hơn thì dùng lưỡi nhỏ hơn, tương tự dây câu phù hợp để đánh cá lớn là 2,3 đến 3. Cần câu chỉ cần loại có độ bền cao là được.

Để câu được trắm cỏ ta phải hiểu cách ăn mồi của chúng. Khi vào mùa xuân cá sẽ ăn cao hơn do rong rêu cũng mọc cao nên hãy điều chỉnh cần với phao phù hợp để giật nhạy hơn.

Câu Hỏi Thường Gặp

Kỹ Thuật Ương Cá Bột Lên Cá Giống Cá Rô Đồng

Điều kiện bể ương

Ao đất

            Cá rô có thể sống và phát triển tốt trong cả điều kiện diện ao nuôi tích lớn hay nhỏ. Nếu sử ao có diện tích quá nhỏ hiệu quả kinh tế kém và khó tạo ổn định môi trường, nhưng ao quá lớn chăm sóc quản lý phức tạp, do đó nên chọn ao ương có diện tích 300 – 1000 m2.

Ao phải có cống chủ động cấp thoát nước khi cần, chiều sâu mực nước 1,2 – 1,5 m. Mặt ao thoáng để không ngăn cản ánh sáng mặt trời chiếu vào nước để tạo điều kiện cho phiêu sinh vật phát triển, đây là loại thức ăn rất tốt cho sự phát triển của cá con. Trên bờ ao không có các bụi rậm để các loài địch hại như rắn, ếch…không nơi ẩn nấp sát hại cá ương nuôi.

Trước khi thả cá ương nuôi tiến hành cải tạo ao bằng các biện pháp giống như ao nuôi vỗ cá bố mẹ, nhưng sau khi lấy nước vào 1/3 ao phải tiến hành bón phân tạo màu nước bằng 3 loại phân:

Phân vô cơ: Sau khi lấy nước vào ao đủ yêu cầu tiến hành bón phân đạm urê và super photphate.

                        Tỷ lệ N/P=2/1

                        Liều lượng 200g/100 m3 nước.

                        Cách bón hòa tan phân vào nước và rải đều khắp ao.

Phân xanh: Gồm những cây họ đậu hoặc lá cây so đũa.

                        Liều lượng: 10 – 15 kg/100 m2.

                        Cách bón: Sau khi cho nước vào ao đủ yêu cầu, bó lại thành nhiều bó và dùng cây dìm xuống đáy ao không cho nổi lên mặt nước.

Phân chuồng: Ủ cho hoai mục.

                        Liều lượng 25 – 30 kg/100 m2.

                        Cách bón: Rải đều ở mặt đáy ao. Bón xong phân chuồng mới lấy nước vào. Sau khi bón phân 3 – 5 ngày nước có màu xanh đọt chuối non, tiến hành thả cá ương nuôi và nâng mực nước lên từ từ, sau 5 – 7 ngày mực nước đạt yêu cầu.

Bể xi măng

Có thể dùng bể xi măng hoặc đào hố trên mặt đất có lót nilon để ương cá, diện tích khoảng vài chục mét vuông, phải giữ được nước, không rò rỉ, chiều sâu mực nước 0,5 – 0,7 m.

            Trước khi ương, bể phải được chà rửa sạch phơi nắng 1 ngày sau đó cho nước sạch vào bể, ngày hôm sau có thể cho cá vào ương. Bể ương không cần bón phân do diện tích nhỏ khi cho ăn thức ăn chế biến trong những ngày đầu cá dễ bắt gặp thức ăn nên không bị đói, sau 3 ngày màu nước xanh do thức ăn dư thừa tạo điều kiện cho tảo phát triển.

Thức ăn

            Thả ương với mật độ 1.500 – 2.000 con/m2 .

Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 : cho cá bột ăn lòng đỏ trứng vịt (gà) và sữa bột đậu nành với khẩu phần : 3 lòng đỏ trứng + 100 g sữa bột đậu nành cho 10.000 con cá bột/ngày. Lòng đỏ luộc chín nghiền ra thành bột hòa tan trong nước, đậu nành ngâm trong nước 24 giờ xay nhuyễn thành bột. Khi cho ăn hòa tan thức ăn trong nước và rải đều lên mặt ao. Mỗi ngày cho ăn 3 lần, 7 giờ sáng, 11 giờ trưa và 17 giờ chiều.

Ngày thứ 8 đến ngày thứ 30: Cho ăn cám, tấm + bột cá (hoặc cá tươi) với tỷ lệ 30% cám + 70% bột cá. Khẩu phần ăn 300 – 500 g/10.000 cá/ngày. Thức ăn nấu chín, vò viên và đặt trong sàn ăn. Mỗi ngày cho ăn 2 lần sáng sớm và chiều mát, mỗi lần 1/2 khối lượng.

Ngày thứ 30 đến ngày thứ 60: Cho cá ăn cám + bột cá (hoặc phế phẩm của nhà máy chế biến thủy sản). Tỷ lệ 40% cám + 60% bột cá. Khẩu phần 3 – 5% so với trọng lượng đàn/ngày. Cách cho ăn giống như giai đoạn ngày thứ 8 đến 30.

            Ngoài ra trong ao ương con có thức ăn tự nhiên gồm phiêu sinh động – thực vật phát triển trong ao do dinh dưỡng của phân bón và thức ăn chế biến bị thất thoát trong quá trình cho ăn. Phiêu sinh vật phù du là nguồn thức ăn tươi sống rất tốt cho sự phát triển của cá do đó trong ao ương luôn duy trì màu nước xanh.

Chăm sóc và quản lý

Đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn nhằm đáp ứng nhu cầu của cá, nếu thiếu thức ăn cá sẽ phát triển không đồng đều và cá lớn sẽ ăn cá nhỏ làm giảm tỷ lệ sống.

Trong quá trình ương hạn chế thay nước nếu môi trường không bị ô nhiễm. Tuy nhiên để kích thích sự hoạt động bắt mồi của cá cũng như thay đổi điều kiện sinh thái của môi trường nên định kỳ 10 – 15 ngày thay 1/3 lượng nước trong ao.

Trên mặt ao, bể thả rau muống 1/10 diện tích nhằm hấp thu một phần chất dinh dưỡng tránh ô nhiễm môi trường và hạn chế sự phát triển quá mức của tảo.

Hàng ngày trước khi cho cá ăn, phải vệ sinh sàn ăn và kiểm tra nếu cá ăn hết thức ăn thì hôm sau tăng lượng thức ăn, nếu cá ăn thừa thì giảm lượng thức ăn. Đây cũng là biện pháp tránh gây ô nhiễm cho môi trường do thức ăn thừa tạo nên và tiết kiệm thức ăn.

Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của cá để có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và địch hại sát hại cá ương. Dọn sạch cây cỏ trên bờ ao, kiểm tra cống để sửa chữa kịp thời tránh cá cũng như nước thất thoát do cống hư.

Sau 60 ngày tuổi cá đạt chiều dài 3 – 5 cm và có trọng lượng 1 – 2 g/con. Với các biện pháp kỹ thuật ương nuôi như trên tỷ lệ sống đạt 15 – 30%.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Ương Cá Trắm Cỏ Giống trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!