Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen Chi Tiết Nhất mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kỹ thuật nuôi cá trắm đen chi tiết nhất
Kỹ thuật nuôi cá trắm đen bao gồm các công đoạn từ chọn ao nuôi, cải tạo đáy ao, lựa chọn con giống đến công đoạn chế biến thức ăn và chăm sóc… Nếu thực hiện đúng, chỉ sau hơn một năm nuôi đàn cá có thể đạt trọng lượng từ 5 – 6kg/con mang lại lợi nhuận lớn, giúp bà con cải thiện và gia tăng kinh tế.
Chọn ao nuôi cá trắm đen
Ao nuôi cá trắm đen nên có diện tích từ 1000 – 3000m2, độ sâu từ 2 – 2,5m.
Vị trí ao nuôi: Ao nuôi trắm đen nên gần khu vực quản lý, chăm sóc để tránh bị câu trộm. Lựa chọn vị trí thoáng mát, có nhiều ánh sáng, ít bị che bởi cây cối xung quanh.
Bờ ao: Phải đắp bờ ao chắc chắn để tránh bị sạt lở. Đối với ao cũ cần kiểm tra lại bờ để chắc chắn rằng không có lỗ cua, lỗ rắn, không có hang hốc, không bị rò nước. Tính từ mặt nước lên trên phải cao từ 0,5 – 0,6m. Bờ ao không nên trồng cây tránh làm cản trở ánh sáng chiếu vào cây.
Nước ao: Vì nhu cầu oxy hòa tan của cá trắm đen cao hơn rất nhiều so với các loại vật nuôi khác nên nguồn nước luôn luôn phải sạch sẽ, bề mặt nước thông thoáng. Với ao có Diện tích ao nuôi rộng thì bà con có thể đặt giàn phun nước để liên tục khuếch tán oxy cho đàn cá. Mực nước trong ao duy trì từ 1,2 – 2m.
Đáy ao: đáy ao đào phẳng, nghiêng về phía cống thoát nước, độ nghiêng khoảng 5 -10 độ. Đáy ao phải được xử lý trước khi cho cá vào nuôi.
Lưu ý môi trường trong ao nuôi trắm đen
Thông số môi trường Yêu cầu
Nhiệt độ nước 20 – 35 độ C
Oxy hòa tan > 4mg/l
NH4+ (ammonia) 0,2 – 2mg/l
NH3+ (ammonia) < 0,1 mg/l
NO3- (nitrate) 0,1 – 10 mg/l
NO2- (nitrite) < 0,3mg/l
Trước khi thả giống từ 7 – 10 ngày cần rút cạn hết nước, dọn dẹp bụi cỏ xung quanh bờ.
Nạo vét đáy bùn ao, không nên để quá dày, mức tốt nhất từ 15 – 20cm.
Bón vôi để khử trùng, cân bằng độ pH, diệt tảo, cá tạp, vi khuẩn gây bệnh cho môi trường trong ao nuôi. Sử dụng 7 – 10kg/100m2.
Tiếp tục phơi đáy áo từ 3 – 4 ngày để thoát hết các khí độc trong ao.
Sử dụng phân chuồng đã ủ để bón cho ao nhằm tạo màu nước và cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Liều lượng 20 – 30kg/100m2.
Khi lấy nước vào trong ao, ở đầu vào của ống hút nước bà con nên dùng lưới mắt nhỏ để lọc tránh cá tạp, chất bẩn bị hút vào tranh thức ăn của trắm đen.
Cá giống và mật độ thả
Chọn cá giống: Để nuôi cá trắm đen đạt hiệu quả cao, khâu chọn giống là rất quan trọng. Bà con nên mua giống ở địa chỉ cung cấp có uy tín. Cá giống khỏe mạnh, không bị bệnh tật, bơi lội nhanh nhẹn, không bị dị tật, dị hình. Nên chọn đàn cá phát triển đồng đều về kích thước. Thả cá giống cỡ bé khoảng từ 30 – 50g/ con. Cá giống cỡ to khoảng từ 200 – 300g/ con.
Thức ăn và cách quản lý chăm sóc
Nguồn thức ăn:
Cá trắm đen ăn gì? Đây là câu hỏi của nhiều hộ dân khi thả nuôi. Trắm đen là loại cá ăn tạp chúng có thể ăn được nhiều loại thức ăn gồm: sò, ốc, hến, nghêu, ai, tôm, cua nhỏ, cá tạp côn trùng, ngoài ra chúng cũng có thể ăn một số loại trái cây như quả sung, táo rụng ở ven hồ.
Thức ăn cho cá trắm đen từ phụ phẩm nông nghiệp: cám ngô, cám gạo, bột ngũ cốc, bột khoai, bột sắn, các loại rau củ, chế phẩm sinh học…
Nguồn thức ăn từ tự nhiên, giàu đạm có thể cho chúng ăn trực tiếp. Tuy nhiên bà con nên sử dụng máy băm nghiền cua ốc để nghiền nhỏ cua ốc, băm cá tạp giúp đàn cá dễ ăn hơn tiết kiệm chi phí.
Hiện nay nhiều hộ dân vẫn duy trì thói quen sử dụng cám công nghiệp mua ngoài thị trường để vỗ béo cho cá. Tuy nhiên giá cả lại không hề rẻ, có nhiều bấp bênh phụ thuộc vào biến động của thị trường. Hướng đi giúp bà con giải quyết khó khăn là sử dụng cám viên nổi tự sản xuất từ máy ép cám viên nổi. Phụ phẩm nông nghiệp đem nghiền nhỏ, phối trộn theo tỉ lệ thích hợp sau đó ép thành cám viên nổi cho cá ăn.
Mời bà con tham khảo video sử dụng máy ép cám viên nổi 3A15Kw
Cám viên nổi trên mặt nước nên cá có thể ăn hết thức ăn, tránh lãng phí. Hơn nữa vì không chìm xuống dưới như cám thường nên không gây ô nhiễm môi trường. Bà con có thể tiết kiệm từ 30 – 50% khi sử dụng cám viên tự sản xuất từ nguồn phụ phẩm sẵn có. Cám có thể dự trữ trong một thời gian ngắn, bà con cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, có sàn kê cao khỏi mặt đất.
Công thức phối trộn thức ăn
Nguyên liệu (%) CT1 CT2 CT3
Lượng đạm 30 25 20
Bột cá 20 17 8
Đậu tương 30 25 20
Cám gạo 33,5 35 49,5
Bột khoai mì 15 20 20
Premix khoáng 1 1 1
Khẩu phần ăn cho cá:
Khối lượng trung bình (g/con) Hàm lượng protein/lipit (%) Đường kính thức ăn viên (mm) Khẩu phần ăn (% trọng lượng cơ thể cá trong ao/ngày)
50 – 200 42/7 3 6 – 7
200 – 600 35/7 4 5 – 6
700 – 1.000 35/7 5 4 – 5
1.000 – 2.000 35/7 6 3 – 4
> 2.000 35/7 6 2 – 3
Liều lượng và cách cho ăn:
Cho trắm đen ăn theo % khối lượng cơ thể. Ngoài ra bà con cần điều chỉnh theo thời tiết, môi trường ao nuôi và tình trạng sức khỏe.
Cho ăn 2 bữa một ngày, tạo thói quen cho chúng ăn ở một vị trí cố định. Tuyệt đối không cho chúng ăn thức ăn ôi thiu, ẩm mốc.
Chăm sóc cá trắm đen
Đối với cá bé, bà con cần duy trì mực nước từ 1,5 – 2m, còn cá lớn trên 2kg thì mực nước tối thiểu trong ao phải từ 2m trở lên thì mới đảm bảo môi trường sống cho đàn cá.
Theo dõi ao nuôi hàng ngày, đặc biệt những ngày nắng nóng và mưa bão nhằm duy trì mực nước ổn định, phần bờ kè chắc chắn, không bị sụt lún, ảnh hưởng bởi gió bão.
Nếu nước bị bẩn thì hàng tuần cần có biện pháp bơm thêm nước vào ao nuôi để cải tạo, kích thích cá sinh trưởng.
Theo dõi tình trạng phát triển của đàn cá, nếu thấy có dấu hiệu bị bệnh hoặc bất thường do thay đổi của thời tiết hoặc môi trường cần có biết pháp xử lý kịp thời, tránh lân lan ra cả đàn. Nếu do tác động của môi trường xung quanh thì bà con cần dùng thước, chế phẩm sinh học, EM ủ với rỉ mật đường…
Kiểm tra tốc độ sinh trưởng ngẫu nhiên của 30 con trong đàn để đánh giá hiệu quả chăn nuôi, đồng thời có phương án điều chỉnh hàm lượng thức ăn phù hợp. Cá trắm đen rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là thời điểm giao mùa. Lúc này đàn cá hay bị mắc bệnh, giảm ăn. Nếu đàn cá bị bệnh thì bà con có thể sử dụng thuốc Tiên đắc liều lượng 100g dùng cho 500kg cá/ngày, cho ăn như vậy liên tục trong 3 ngày. Thuốc này giúp đàn cá kháng bệnh tốt, đồng thời không làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng bình thường của chúng. Ngoài ra bà con cùng phải test độ pH trong nước, kiểm tra nhiệt độ, mức oxy hòa tan trong nước để có hướng giải quyết kịp thời.
Thời điểm phát bệnh nhiều nhất của cá trắm đen là từ 5 – 6 tháng. Trắm đen nuôi thương phẩm thường mắc một số bệnh như: viêm xuất huyết, đốm đỏ, ngạt do thiếu khí.
– Viêm xuất huyết: có thể do thức ăn bị ô nhiễm nên cá bị viêm nhiễm khiến cho chúng bị xuất huyết đường ruột. Do đó bà con phải luôn đảm bảo và kiểm nghiệm thức ăn đầu vào. Cá bị bệnh thường kém ăn. Lúc này bà con dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn với thức ăn cho chúng ăn liên tục trong 5 ngày , liều lượng 30 – 50mg/kg cá/ngày. Hoặc cũng có thể dùng “Fish Health” trộn với thức ăn, bổ sung thêm vitamin C liều lượng 1g/kg thức ăn.
– Bệnh đốm đỏ: Biểu hiện bị tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, thường bơi xung quanh bờ. Bệnh đốm đỏ có thể do quá trình đánh bắt, vận chuyển khiến cá bị xây xước làm cho vi khuẩn xâm nhập. Bà con cũng sử dụng thuốc chữa trị như bệnh viêm xuất huyết.
– Bệnh ngạt do thiếu khí: đây là tình trạng khá phổ biến do cá trắm đen nhạy cảm, chưa thích ứng được với sự thay đổi của thời tiết. Ngoài ra nước ao cũng bị bẩn, ô nhiễm. Bà con có thể dùng chế phẩm sinh học để giải quyết, thường xuyên bơm thêm nước để thay nước sạch cho đàn cá.
Thu hoạch cá trắm đen
Thông thường trắm đen được nuôi kéo dài từ 8 tháng đến 1 năm, cũng có thể hơn. Lúc này cá đạt trọng lượng cơ thể từ 2,5 – 3,5kg/con. Nếu nuôi tốt có thể đạt đến 5 – 6kg/con.
Trắm đen có trọng lượng cơ thể lớn, đặc biệt rất ưa chuộng vào các dịp nghỉ lễ, tết. Bà con nên thu hoạch vào các thời điểm này thì giá sẽ cao hơn.
Trước thu hoạch từ 2 – 3 ngày nên giảm lượng thức ăn, ngày cuối cùng nên ngừng ăn.
Quá trình thu hoạch cần nhẹ nhàng tránh làm chúng sứt sát giảm chất lượng.
Cá trắm đen thường được nuôi ghép trong ao nuôi với một số loại cá khác. Có thể nuôi trong ao đất hoặc nuôi theo mô hình kết hợp với đầm trồng hoa sen ở mức độ bán thâm canh. Nuôi cá kết hợp đầm trồng sen không chỉ cho thu hoạch cá mà bà con còn có thể thu được hoa sen, hạt sen với năng suất trung bình khoảng 300 – 600kg hạt sen khô/ha.
Tuy nhiên các đối tượng nuôi ghép trong ao cá trắm đen cần lưu ý tránh các đối tượng cạnh tranh thức ăn với cá.
Nuôi ghép Số ao (n) Tỉ lệ (%)
Trắm đen + mè trắng + trôi + trắm cỏ + chép 12 33,3
Trắm đen + mè trắng + trôi + mè hoa + trắm cỏ + chép 8 22,2
Trắm đen + mè trắng + trôi + mè hoa + chép 4 11,1
Trắm đen + mè trắng + trôi + cá quả + chép 3 8,3
Trắm đen + mè trắng + trôi + chép 2 5,6
Trắm đen + Trôi + chép + Rô phi 1 2,8
Trắm đen + mè trắng + trắm cỏ + chép 1 2,8
Trắm đen + mè trắng + trắm cỏ + chép 1 2,8
Trắm đen + mè trắng +cá chép 1 2,8
Trắm đen + mè trắng + mè hoa + rô phi 1 2,8
Trắm đen + mè trắng + cá quả 1 2,8
Cá trắm đen + mè trắng + ba ba 1 2,8
Tổng 36 100
Không chỉ là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, thịt cá trắm đen còn là bài thuốc chữa bệnh hiệu quả thích hợp với những người bị mất sức, phù nề, thận, viêm gan, giúp tăng sức đề kháng… Vì vậy việc phát triển các mô hình nuôi cá trắm đen của bà con sẽ gặp nhiều thuận lợi, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Chúc bà con thành công với kỹ thuật nuôi cá trắm đen của may3a.com.
Thức Ăn Nuôi Cá Trắm Đen – Trọn Bộ Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen
Cá trắm đen nuôi từ 8 tháng đến 1 năm cho thu hoạch. Đàn cá lớn nhanh, giá bán trung bình khoảng 160.000 đồng cỡ 4 – 5kg/ con. Năng suất từ 10-11 tấn/ha cho lợi nhuận thu được trên 200 triệu đồng/ha. Có thể nói mô hình nuôi cá trắm đen đang là hướng đi nhiều tiềm năng cho bà con. Tuy nhiên để đạt năng suất như mong muốn, bà con cần nằm được thức ăn nuôi cá trắm đen cùng những kỹ thuật nuôi cá trắm đen cơ bản. Tổng hợp thông tin từ A đến Z được chúng tôi chia sẻ ở bài viết này.
Trọn bộ kỹ thuật nuôi cá trắm đen công nghiệp
1. Nuôi cá trắm đen trong ao nuôi
– Chuẩn bị ao nuôi cá
Chọn ao có diện tích từ 1000 – 3000m2. Đảm bảo nước có độ sâu của nước từ 2 – 2,5m. Ao nuôi thuận tiện cho việc cấp, thoát nước. Không gây ô nhiễm ra môi trường bên ngoài.
Bờ ao thiết kế chắc chắn, kè chắc đất. Đắp hết các lỗ hổng, hang hốc. Độ cao tối đa từ mặt nước tới bờ từ 0,5 – 0,6m.
Xung quanh bờ phát quang, không trồng cây to, bóng cây rậm rạp, tán che xuống dưới mặt nước, cản trở ánh sáng chiếu xuống mặt ao. Mặt khác, tán cây rậm, lá rơi xuống mặt ao thối rữa, gây ô nhiễm môi trường, hạn chế sự phát triển của nguồn thức ăn tự nhiên.
Do cá trắm đen cần lượng oxy cao hơn các giống cá khác nên để đảm bảo cá phát triển tốt nhất, bà con nên bố trí thêm máy phun mưa, trung bình 500m2 ao nuôi 1 máy. Như vậy sẽ tăng lượng oxy khuếch tán từ không khí vào trong nước cho cá.
Đáy ao tạo phẳng, nghiêng khoảng 0,5 – 1 độ về một phía cho dễ thoát nước.
– Cải tạo ao nuôi
Trước khi thả cá từ 7 – 10 ngày, tháo cạn nước ao, dọn cỏ, rong rêu, phát quang bờ.
Nạo vét lớp bùn ở đáy ao. Chỉ để độ dày trung bình từ 15 – 20cm. Không nên để quá dày. Nếu là ao mới đào thì thì cần tạo lớp bùn ở đáy thích hợp, có thể giữ lại lớp bùn bề mặt.
Bón từ 7 – 10kg vôi/100m2 ao để cải tạo đáy, diệt cá tạp, mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh.
Phơi đáy ao khoảng từ 3 – 4 ngày để khử trùng, tiêu độc ở đáy ao. Bà con có thể bón phân để gây màu nước. Đồng thời kích thích tạo ra nguồn thức ăn tự nhiên, giảm phèn. Sử dụng 20 – 30kg/100m2. Nếu ao đã có lớp bùn tốt thì không cần bón phân.
Khi bơm nước vào ao, nên để lọc qua lưới mắt nhỏ để tránh tạp chất, cá tạp vào theo ăn tranh thức ăn của trắm đen.
Yêu cầu môi trường ao nuôi cá phải đạt các chỉ số sau:
Tiêu chí
Yêu cầu
Nhiệt độ nước
20 – 35 độ C
Oxy hòa tan
NH4+ (ammonium)
0,2 – 2 mg/l
NH3 (ammonia)
<0,1mg/l
NO3- (nitrate)
0,1 – 10 mg/l
NO2- (Nitrite)
<0,3 mg/l
2. Chọn giống và thả cá giống
Bà con nên mua giống ở nơi địa chỉ uy tín, đáng tin cậy. Chọn giống khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, không xây xát, không bị dị tật. Đặc biệt không mang mầm bệnh gây hại.
Kích cỡ con giống từ 30 – 50g/con. Hoặc có thể chọn mua giống có kích cỡ lớn hơn, từ 200 – 300g/ con.
Nuôi cá trắm đen thương phẩm, bà con có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với một số giống cá khác. Nhưng cần tránh lựa chọn những con ăn tranh mồi của trắm đen. Bà con có thể chọn cá chép, cá mè, cá rô đồng…
STT
Kiểu nuôi ghép cá trắm đen
Số ao (n)
Tỷ lệ (%)
1
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ trắm cỏ+ chép
12
33,3
2
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+mè hoa+ trắm cỏ+ chép
8
22,2
3
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ mè hoa+chép
4
11,1
4
Trắm đen+mè trắng+ trôi+cá quả+ chép
3
8,3
5
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ chép
2
5,6
6
Trắm đen+ Trôi+ chép+ Rô phi
1
2,8
7
Trắm đen + mè trắng+ trắm cỏ+ chép
1
2,8
8
Trắm đen+ mè trắng+ trắm cỏ+ chép
1
2,8
9
Trắm đen+ mè trắng +cá chép
1
2,8
10
Trắm đen+ mè trắng +mè hoa+ rô phi
1
2,8
11
Trắm đen+ mè trắng + cá quả
1
2,8
12
Trắm đen+ mè trắng+ ba ba
1
2,8
Tổng
36
100
Trước khi thả cả, nên tắm cho chúng trong nước muối pha loãng nồng độ 2% (tức là 2kg muối ăn pha với 100 lít nước). Hoặc ngâm chúng trong kháng sinh 30 ppm khoảng 10 phút. Như vậy sẽ loại bỏ được mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh trên người cá.
Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát. Cho cả túi nilon đựng cá trong khoảng 10 phút để chúng thích nghi dần với môi trường nước. Sau đó mở miệng túi, cho cá bơi dần dần ra ngoài. Như vậy để chúng không bị sốc với nước ao nuôi.
3. Thức ăn nuôi cá trắm đen
– Cá trắm đen ăn gì?
Thức ăn nuôi cá trắm đen chủ yếu là ốc nhồi, ốc bươu, ốc sên, ốc vặn… Tuy nhiên không phải lúc nào lượng thức ăn này cũng phong phú. Do đó khi nuôi cá trắm đen thương phẩm, bà con cần chủ động sản xuất cám viên nổi nuôi cá bằng máy ép cám nổi thủy sản 3A. Phương pháp này giúp tiết kiệm từ 30 – 50% chi phí mua cám công nghiệp. Bà con cũng có thể chủ động lựa chọn, kiểm tra chất lượng, an toàn của thức ăn.
Nguyên liệu dùng để sản xuất cám viên nổi là ngô, thóc, ngũ cốc nghiền mịn, thêm bột sắn, bột khoai, rau bèo xay nhuyễn, cua ốc xay nhuyễn, chế phẩm sinh học, premix khoáng, vitamin…
Hàm lượng thức ăn của cá trắm đen phải đảm bảo: 40% protein, 10% lipit ở giai đoạn nuôi cá giống. Còn giai đoạn nuôi cá thịt thương phẩm, hàm lượng protein là 35%, lipit là 7%.
– Cách chế biến thức ăn nuôi cá
Công thức phối trộn thức ăn
Nguyên liệu (%)
Công thức 1
Công thức 2
Công thức 3
Lượng đạm
30
25
20
Bột cá
20
17
8
Đậu tương
30
25
20
Cám gạo
33,5
35
49,5
Bột khoai mì
15
20
20
Premix khoáng
1
1
1
Khẩu phần ăn của cá trắm đen:
Khối lượng trung bình (g/con)
Hàm lượng chất đạm/béo (%)
Đường kính viên thức ăn (mm)
Khẩu phần ăn (% trọng lượng cá/ngày)
50 – 200
42/7
3
6 – 7
200 – 600
35/7
4
5 – 6
700 – 1000
35/7
5
4 – 5
1000 – 2000
35/7
6
3 – 4
35/7
6
2 – 3
– Cách cho cá trắm đen ăn
Một ngày cho cá ăn 2 lần dựa theo % trọng lượng cơ thể. Ngoài ra cũng có điều chỉnh phù hợp với thời tiết, môi trường ao nuôi và tình trạng sức khỏe cụ thể của đàn cá. Theo thứ tự đó thì tỉ lệ thức ăn sẽ giảm 7 – 5 – 3% trọng lượng cơ thể/ngày.
Cám nổi tự sản xuất bằng máy ép cám nổi 3A có khả năng nổi trên mặt nước lâu, giúp cá dễ ăn, ăn hết, tránh lãng phí. Giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước. Ngoài ra cho ăn cám viên nổi cũng giúp bà con dễ dàng quan sát, điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý với sức ăn của cả đàn.
Bà con có thể chủ động sản xuất cám nổi thủy sản hàng ngày. Vì thế không cần dự trữ quá nhiều thức ăn, tránh ẩm mốc, nấm, vi khuẩn, thối rữa. Khi đó vứt đi sẽ vô cùng lãng phí. Còn giữ lại cho cá ăn thì tăng nguy cơ sinh bệnh ở cá.
4. Quản lý chăm sóc trắm đen
Duy trì mực nước trong ao nuôi có độ sâu từ 1,5 – 2m. Khi cá phát triển trên 2kg, mức nước trong ao trên 2m. Thay nước mới hàng tuần nếu nước đổi màu, nhiễm bẩn. Đặc biệt là vào mùa hè, nắng nóng nước cạn nhanh, bà con nên chú ý mực nước.
Kiểm tra các chỉ số trong môi trường nước, đặc biệt là hàm lượng oxy, độ pH, nhiệt độ để có phương án xử lý kịp thời.
Định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cả đàn, mỗi tháng 1 lần. Lấy ngẫu nhiên mẫu số 30 con để tính khối lượng trùng bình cả đàn. Khi bắt cá kiểm tra, tiến hành nhẹ nhàng, không làm chúng bị trầy xước.
Giai đoạn chuyển mùa, cá trắm đen hay mắc bệnh nhất. Để tăng sức đề kháng cho chúng, bà con có thể bổ sung thuốc Tiên đắc liều lượng 100/ 50 kg cá/ngày. Đem phối trộn với thức ăn ép thành cám nổi cho ăn liên tục trong 3 ngày.
Nếu cá có dấu hiệu bị bệnh, tăng liều lượng lên gấp 5 lần, cho ăn liên tục từ 5 – 7 ngày.
5. Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị
Viêm ruột xuất huyết
Nguyên nhân do nguồn thức ăn kém chất lượng khiến chúng bị viêm và xuất huyết ruột.
Khi cá bị bệnh, cho chúng dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn cùng với thức ăn với liều lượng 30-50mg/kg cá/ngày. Cho đàn cá ăn liên tục 5 ngày. Tăng cường sức đề kháng cho cá bằng cách dùng thêm vitamin C, liều lượng 1g/kg thức ăn. Cho trắm đen ăn 5-7 ngày 1 đợt.
Ngoài ra, cần chú ý đến nguồn thức ăn đầu vào. Đảm bảo sạch sẽ, không bị nấm mốc, ôi thiu, chất lượng thức ăn tốt.
Bệnh đốm đỏ
Nguyên nhân do quá trình đánh bắt, vận chuyển khiến da cá bị sứt xát. Sau đó lại tiếp xúc với môi trường nước ô nhiễm, vi khuẩn, mầm bệnh gây hại. Dẫn đến mắc bệnh đốm đỏ.
Biểu hiện bị tuốt vảy, xuất huyết gốc vây, cơ thể chuyển màu tối, xuất huyết lỗ hậu môn, cá bơi kém, lờ đờ, chậm chạp.
Cách xử lý: dùng thuốc tương tự như với bệnh viêm ruột xuất huyết.
Bệnh ngạt do thiếu khí
Bệnh thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi. Đàn cá có dấu hiệu bỏ ăn, thiếu khí. Hoặc do trong môi trường nước sản sinh khí độc (vượt quá ngưỡng cho phép) khiến chúng bị ngạt.
Bà con dùng chế phẩm sinh học EM hoặc mật rỉ đường để cải tạo môi trường ao nuôi giảm khí độc. Mật rỉ đường được sử dụng phổ biến trong cải tạo môi trường ao nuôi tôm.
Ngoài ra, cần cung cấp kịp thời oxy cho nước, thay nước mới khi cần thiết.
6. Thu hoạch cá trắm đen
Cá trắm đen phát triển nhanh. Nuôi từ 8 tháng đến 1 năm, đàn cá đạt kích cỡ trung bình từ 2,5 – 3,5kg/con. Cũng có những con vượt cỡ, đạt từ 5 – 6kg/con. Năng suất trung bình khoảng trên 10 tấn/ha/vụ.
Cá trắm đen được ưa thích chế biến các món lẩu, nướng… Do đó đánh bắt vào ngày nghỉ sẽ mang lại giá trị cao. Bà con có thể thu hoạch vào 30/4, 01/05, 02/09, ngày lễ tết cổ truyền…
Trước khi có thu hoạch cá 2 – 3 ngày, giảm lượng thức ăn. Ngày cuối dừng hẳn. Dùng vó/ lưới thu hoạch nhẹ nhàng, tránh làm trầy xước da.
Chi Tiết Nhất Về Kỹ Thuật Nuôi Cá Chép Koi Sinh Sản
Cho cá thụ tinh nhân tạo
Hiện nay, cách thụ tinh nhân tạo cho cá Koi sinh sản được áp dụng khá phổ biến. Ưu điểm của cách làm này là tăng tỷ lệ thụ tinh, giảm bớt lượng trứng không nở và tăng tỷ lệ cá bột. Người nuôi sẽ phải tính toán để phối giống cá Koi sao cho di truyền được bộ gen tốt về cả màu sắc và kích thước.
Người nuôi sẽ chọn cá bố và cá mẹ khỏe mạnh, thân hình đẹp, màu sắc như ý muốn và đến độ tuổi sinh sản để lai tạo. Cách kiểm tra cá đã có thể cho thụ tinh hay chưa là dùng tay vuốt nhẹ bụng cá. Cá cái có trứng chảy ra, cá đực có tinh dịch trắng sữa chảy ra là có thể cho thụ tinh được.
Việc lấy tinh dịch và trứng cá được thực hiện thủ công bằng cách ấn vào lỗ sinh dục dưới bụng cá.
Sau đó, bạn cho trứng và các tinh dịch vào tô sạch, lắc nhẹ để tinh dịch hòa lẫn vào trứng.
Sau khi đã thụ tinh xong, bạn đổ số lượng trứng này xuống bể trứng đã bố trí sẵn và chờ cá con nở.
Cho cá Koi sinh sản tự nhiên
Việc đầu tiên bạn cần làm là chọn những con cá Koi khỏe mạnh và đẹp nhất làm cá bố mẹ. Cá cho sinh sản phải, đạt ít nhất 2 – 3 tuổi. Đây là độ tuổi mà cá có thể sản xuất số lượng trứng lớn và chất lượng tốt. Tỉ lệ đực, cái tham gia sinh sản là 1,5:1 đến 2:1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh. Mật độ phù hợp là khoảng 2 cá cái/m2 bể.
Bể thường có có diện tích nhỏ và nông hơn bể nuôi, được xây bằng xi măng. Trước khi thả cá cho sinh sản, bể đã được ngâm và xử lý triệt để, đảm bảo không có mùi, không có chất độc hại và mầm bệnh. Bạn có thể giăng lưới trong lòng bể để tiện cho việc thu gom cá sau sinh sản.
Kỹ thuật nuôi cá chép Koi sinh sản yêu cầu người nuôi phải thả cây thủy sinh để trứng sau thụ tinh bám vào. Cây thủy sinh cần được sát trùng bằng nước muối 5% để loại bỏ ký sinh trùng gây bệnh.
Khoảng 8-9 giờ sáng, người nuôi cho cá phơi dưới ánh nắng mặt trời. Độ chiếu sáng trung bình trên hồ là 8/24 giờ. Đến tầm 16 – 17 giờ, người nuôi cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ trong hồ và sục khí oxy. Việc này sẽ kích thích cá sinh sản. Nếu cá không sinh sản, bạn chờ đến hôm sau lặp lại quy trình phơi nắng.
Quy trình ấp trứng sau khi cá Koi sinh sản
Sau khi cá chép Koi sinh sản, người nuôi cần lưu ý kỹ thuật ấp trứng. Khâu này cũng quyết định tỷ lệ nở cá con. Những việc quan trọng người nuôi cần làm gồm:
Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng và sục khí oxy vào bể ấp trứng. Khi trứng sắp nở, cơ thể cá con chuyển từ trạng thái bất động sang trạng thái động nên cần nhiều oxy cho quá trình trao đổi chất. Thêm vào đó, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy. Tức là nếu thiếu oxy, tỷ lệ nở của trứng sẽ rất thấp.
Sau khi thụ tinh khoảng 24 giờ, bạn quan sát sẽ thấy hai mắt đen li ti xuất hiện. Trong suốt quá trình ấp trứng bạn tuyệt đối không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào bể ấp.
Cá con sau khi nở khá nhạy cảm với môi trường sống mới. Nếu trên bề mặt bể có lớp váng, cá dễ chết hàng loạt. Lớp váng này sẽ hạn chế oxy hòa tan trong nước. Nên ngay cả khi cá con đã nở thì việc sục khí oxy vẫn vô cùng quan trọng.
Nuôi quan trọng nhất là phải chọn được giống tốt. Bạn muốn mua cá Koi khỏe mạnh để lai tạo ra những thế hệ con giống có giá trị kinh tế cao? Hãy liên hệ với để được tư vấn chi tiết nhất về những dịch vụ của chúng tôi. cá chép Koi sinh sảnZen Koi Farm theo của Mr. Thiện 0908.386.556 Zen Koi Farm cam kết mang đến cho bạn những chú cá Koi chất lượng nhất.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Mú Đen
I. Vận chuyển cá giống
Để giảm thiểu hao hụt và đảm bảo sức khỏe cho cá khi phải vận chuyển đi xa, cần phải biết cách xử lý cá trước khi vận chuyển đồng thời nắm rõ các biện pháp kỹ thuật vận chuyển.
– Cá bột nhỏ: 2,5-5cm
– Cá bột lớn: 5-7,5cm
– Cá giống nhỏ: 7,5-10cm
– Cá giống trung bình: 10-12,5cm
Sau khi phân loại, nên tắm cho cá bằng nước ngọt (từ 15-30 phút) để diệt các vi sinh vật có hại, sau đó mới vận chuyển về nơi ương nuôi. Lưu ý những con bị thương phải được nuôi dưỡng trong bể riêng, khi chúng hồi phục hoàn toàn thì mới vận chuyển về ao ương nuôi.
Với cá ương trong bể, thời điểm thu hoạch cá thích hợp nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Dùng vợt mềm vớt cá cho vào giai hoặc bể nước sạch đã chuẩn bị trước. Thao tác vớt phải nhanh và nhẹ nhàng.
Trước khi vận chuyển, phải nhốt cá trong giai nước sạch với mật độ dày để cho chúng quen dần với diều kiện sống chật hẹp và thải bớt phân. Có thể nhốt từ 8-12 giờ. Lưu ý: trong khoảng thời gian nhốt, không nên cho cá ăn.
2. Kỹ thuật vận chuyển cá
Trong quá trình vận chuyển cá giống, tỷ lệ sống và mức độ an toàn của cá phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật vận chuyển. Trong đó các yếu tố như dụng cụ đựng cá, phương tiện vận chuyển, nhiệt độ thời tiết, lượng oxy hòa tan trong nước, khí độc trong mưa, thời gian vận chuyển…đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá. Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật sẽ giúp nâng cao tỷ lệ sống cho cá.
Phải ngưng cho cá ăn trong 24 giờ trước khi vận chuyển, đồng thời nên tắm cho cá bằng thuốc tím 0,15ppm (từ 5-10 phút) hoặc tắm bằng dung dịch Furacin 0,05% (từ 3-5 phút).
Có hai phương pháp vận chuyển cá: vận chuyển kín và vận chuyển hở.
– Phương pháp vận chuyển kín: vận chuyển cá bằng túi nilon có bơm oxy với áp suất thích hợp.
– Phương pháp vận chuyển hở: vận chuyển cá bằng thùng phuy, thùng tôn, thùng nhựa hoặc sót nilon.
* Phương pháp vận chuyển bằng túi nilon hoặc can nhựa được xem là phương pháp tiên tiến cho hiệu quả cao, vì vậy mà được rất nhiều người áp dụng.
* Phương pháp vận chuyển kín: Thường chứa cá trong túi nilon có bơm oxy rồi vận chuyển bằng các phương tiện như xe ô tô, máy kéo, ba gác máy, ghe, thuyền…
* Đóng túi: Dùng hai túi nilon có đáy bằng, cho vào khoảng 8 lít nước biển, nước được làm lạnh ở nhiệt độ 23-25 0 C. Nếu vận chuyển trong thời gian dưới 8 tiếng thì nên cho lượng nước chiếm 4/5 túi. Nếu vận chuyển trong thời gian trên 8 tiếng thì nên cho lượng nước chiếm 2/3 túi. Vuốt hết không khí trong túi ra, bơm oxy vào, sau đó cho cá vào, tiếp tục bơm oxy vào đến khi căng túi, buộc túi lại. Cho túi cá vào thùng xốp, đặt các bao đá xung quanh để làm mát cá. Dán kín thùng xốp bằng băng keo rồi đưa lê phương tiện vận chuyển. Nên vận chuyển cá trên phương tiện có máy điều hòa nhiệt độ.
Mật độ cá trong túi: Mật độ cá trong túi nilon tùy thuộc vào kích cỡ của cá. Cá cỡ 2,5cm, nhốt từ 100-150con/lít nước; cá cỡ 5cm, nhốt từ 30-50con/lít; cá 7cm, nhốt từ 10-15con/lít.
Lưu ý: Nên vận chuyển cá lúc trời mát, tốt nhất là vào sáng sớm. Nếu vận chuyển cá trong mùa nắng thì phải che đậy kỹ càng, không để ánh nắng trực tiếp chiếu vào túi nilon vì có thể làm tăng nhiệt độ nước trong túi và dẫn đến chết cá. Sau 8 tiếng vận chuyển phải bơm oxy. Sau 16 tiếng phải thay nước và bơm oxy. Sau 24 tiếng phải cho cá nghỉ ngơi trong vèo lưới hay trong bể từ 8-12 giờ. Muốn vận chuyển tiếp phải đóng túi lại. Tổng thời gian vận chuyển cá không nên quá 50 giờ. Khi vận chuyển cá đến nơi, thao tác mở thùng phải nhẹ nhàng nhằm tránh làm cá hoảng sợ. Trước khi thả cá, phải cân bằng nhiệt độ và độ mặn nước ao và nước trong túi cá.
II. Kỹ thuật nuôi cá mú thịt
1. Chuẩn bị ao nuôi
* Chọn vị trí ao
Ao nên nằm ở vùng đất sét hay cát pha sét, tránh vùng đất phèn. Mực nước thủy triều ít nhất là 80cm. Phải có ao lắng để xử lý nước thải.
Ao nằm ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, không bị bóng cây che khuất. Ao gần nguồn nước, gần nhà để tiện theo dõi và quản lý.
* Điều kiện ao nuôi
– Tùy theo từng điều kiện mà chọn ao có diện tích phù hợp, có thể từ 100m 2 trở lên. Ao có độ sâu từ 1,5-2m. Độ sâu mực nước ao từ 1,2-1,5m. Bờ ao cao hơn mực nước ao trong năm, khoảng 0,5m để chống ngập.
– Cống, bọng phải được làm chắc chắn và thuận tiện cho việc cấp, thoát nước. Bờ ao phải đảm bảo không bị sạt lở, rò rỉ. Đáy ao bằng phẳng và dốc về bọng nước. Nếu có điều kiện thì trải bạt xung quanh bờ ao để ngăn cá đào hang. Bọng phải có lưới chắn để không cho cá ra ngoài cũng như không cho địch hại vào ao.
– Nguồn nước phải gần ao để thuận tiện cho việc cấp nước. Nước phải sạch sẽ, không bị ô nhiễm và phải chủ động suốt quá trình nuôi. Yêu cầu về chất lượng nước: nhiệt độ= 25-32 oC, độ mặn= 20-30‰, pH= 7,5-8,5, độ trong = 30-45cm, hàm lượng oxy hòa tan= 4-8mg/L, NH 3 ≤0-0,008mg/L, độ kiềm= 60-100mg/L.
– Thả một số ống tre hoặc ống nhựa (đường kính 10-20cm) vào ao để làm nơi cho cá ẩn nấp nhằm hạn chế cá tấn công lẫn nhau đồng thời giúp việc kiểm tra và thu hoạch cá được đễ dàng.
* Cải tạo ao
– Tháo nước cạn ao và dọn sạch rác, bắt hết cá tạp và địch hại như: rắn, cua, ếch…Có thể diệt tạp bằng Rotenon (liều lượng 40kg/ha), bánh bã trà (liều lượng 150-200kg/ha). Vét bớt lớp bùn thối lâu ngày ở đáy ao. Tu bổ lại bờ ao, cống rãnh. San lắp các lỗ mọi rò rỉ.
– Rải vôi bột xuống đáy ao và xung quanh ao để diệt khuẩn và điều chỉnh độ pH, liều lượng sử dụng: 10-15kg/100m 2. Sau đó phơi nắng đáy ao khoảng 3-4 ngày.
– Lấy nước: Lần đầu chỉ lấy nước ở mức 0,4-0,5cm, sau đó bón phân rồi lấy đủ nước. Lưu ý: nước phải chảy qua lưới lọc để ngăn cá tạp và địch hại.
– Bón phân cho ao: Sau khi lấy nước lần đầu, tiến hành bón phân để gây màu nước và tạo nguồn thức ăn tự nhiên. Có thể bón phân chuồng (2tấn/ ha), cách bón: rải đều phân khắp đáy ao; phân urê (25kg/ha); hoặc phân Diamonium phosphat (50kg/ha), cách bón: hòa tan phân trong nước rồi tưới đều khắp đáy ao.
– Sau 4-5 ngày bón phân là có thể thả giống.
2. Chọn và thả cá giống
– Nên chọn cá giống có kích cỡ càng lớn càng tốt, từ 8-15cm. Cá giống càng lớn thì tỷ lệ hao hụt càng ít. Tốt nhất là lấy cá giống sinh sản nhân tạo ở các trại cá uy tín, hạn chế lấy cá từ nguồn khai thác tự nhiên.
– Chọn cá giống khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn, không bị say sát, không bị dị hình hay dị tật.
– Mật độ nuôi: nên thả với mật độ thưa, khoảng 2-3con/m 2.
Cách thả cá:
Nên thả cá lúc trời mát, tốt nhất là vào sáng sớm hoặc chiều tối. Trước khi thả cá xuống ao, nên cân bằng nhiệt độ và độ mặn. Trường hợp cá giống đựng trong bọc nilon, thì phải ngâm bọc cá trong nước ao khoảng 10-15 phút để nhiệt độ cân bằng với nhiệt độ nước ao, sau đó mới mở bọc và thả cá ra từ từ. Trường hợp cá giống đựng trong thùng hoặc can nhựa…thì trước khi cho cá vào bể, phải cho chúng qua một cái chậu lớn, từ từ thêm nước ao vào chậu để chúng thích nghi dần với điều kiện mới, sau khoảng 15 phút mới thả cá vào ao. Tuyệt đối không cho cá vào ao một cách đột ngột hoặc đứng trên bờ đổ cá xuống ao vì sẽ làm cho cá dễ bị sốc và chết.
3. Cho ăn và chăm sóc
– Nhiều người dùng thức ăn là cá rô phi: thả cá rô phi (5000-10000 con/ha) trước khi thả cá mú 1 tháng. Khi thả cá mú vào ao thì chúng có thức ăn ngay.
b. Cách cho ăn
– Để cá dễ ăn và dễ quản lý thức ăn, nên cho thức ăn vào sàn và đặt vào nhiều vịu trí trong ao cho cá ăn, nên đặt sàn ở 4 góc ao và giữa ao, sàn cách mặt nước khoảng 0,5-0,6m.
– Thức ăn của cá (các loại cá tạp) phải được rửa sạch, cắt thành từng miếng nhỏ vừa với cỡ miệng cá ăn.
– Mỗi ngày cho ăn hai lần, vào buổi sáng (7 giờ) và chiều mát (17 giờ); khẩu phần ăn hằng ngày bằng 7-10% tổng trọng lượng có trong ao (cứ 100 kg cá thì cho 7-10kg thức ăn), và giảm dần theo sự tăng trọng của cá. Khi cá đạt 200g/con trở lên, thì cho ăn ngày một lần và khẩu phần ăn giảm xuống còn 5%.
– Nên cho cá ăn đúng giờ và cho ăn từ từ.
– Định kỳ trộn Vitamin C và Premix khoáng vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng bệnh cho cá. Lượng Vitamin C và Premix chiếm khoảng 2% lượng thức ăn.
– Thường xuyên theo dõi cá ăn để đánh giá được mức ăn của chúng mà điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp tránh tình trạng thiếu hoặc thừa. Thiếu thức ăn thì cá chậm lớn, thừa thức ăn thì sẽ gây ô nhiễm nước và ảnh hưởng đến sức khỏe của cá.
– Duy trì màu xanh nước ao bằng cách định kỳ bón thêm phân chuồng. Khoảng 15 ngày bón 1 lần, liều lượng: 10-15kg/100 m 2 ao.
– Định kỳ (1 tuần 2 lần) thay nước vào ao, mỗi lần thay khoảng 20-40% lượng nước ao, tùy theo chất lượng ao. Khi thấy nước có màu xanh quá đậm, màu xám hay có mùi hôi do tảo hoặc thức ăn phân hủy thì phải thay nước ngay. Có thể dùng nước thủy triều hoặc nước bơm từ ao chứa để thay. Khi thay nước, nên xả phần nước ở đáy rồi bơm nước mới vào. Nước dẫn vào ao phải qua lưới chắn để ngăn cá tạp và địch hại.
– Thường xuyên kiểm tra các yếu tố chất lượng nước như nhiệt độ, độ mặn, độ pH…, và phải giữ cho các chỉ số này luôn ổn định.
– Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá, nếu thấy có dấu hiệu bất thường thì phải kiểm tra ngay để xử lý kịp thời.
– Thường xuyên kiểm tra bờ ao, cống rãnh để khắc phục kịp thời khi bị sạc lở, rò rỉ.
– Hàng tuần lọc và phân đàn kích cỡ cá để tránh tình trạng cá lớn ăn cá bé đồng thời tăng không gian sống cho chúng.
4. Thu hoạch
Sau 6-10 tháng nuôi (tùy theo kích cỡ của cá giống) là có thể thu hoạch cá thịt, kích cỡ cá thường phẩm từ 0,6-1kg/con. Có thể thu tỉa những con cá lớn hoặc thu hoạch toàn bộ để lấy ao nuôi vụ khác.
Trước khi thu hoạch 2 giờ, nên khuấy mạnh nước để tránh trường hợp cơ của cá bị cứng. Đặt một lồng lưới trong ao để giữ tạm cá. Chuẩn bị các thau, chậu máy sục khí để đựng và bảo quản cá.
Thu hoạch toàn bộ: Tháo bớt một lượng nước ao, dùng lưới đánh bắt vài lần, sau đó tháo cạn nước và bắt toàn bộ. Nên thu hoạch vào lúc trời mát để cá ít bị mệt. Cá sau khi thu hoạch thì cho vào các dụng cụ chứa để rửa sạch bùn và xả bớt chất thải, sau đó chuyển đến nơi tiêu thụ. Khi phải nhốt cá trong các dụng cụ chứa quá lâu thì cần phải sục khí để chúng không bị ngợp.
Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen Chi Tiết Nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!