Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Cá Dĩa Thương Phẩm, Sinh Sản mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
KHPTO – Theo các chuyên gia, cá dĩa là loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nhiệt đới bởi các đặc điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm sinh học so với họ hàng cá rô phi của chúng nói riêng và các loài cá cảnh nước ngọt nói chung. Do đó, để nuôi cá dĩa đạt hiệu quả cao, cần đặc biệt chú ý đáp ứng đầy đủ điều kiện sống và cách chăm sóc, đảm bảo lựa chọn giống đủ tiêu chuẩn.
Với những đặc điểm sinh học khác biệt của cá dĩa, đòi hỏi người nuôi cần nắm chắc. Khi nuôi trong bể kiếng, cá tăng trưởng chậm, sau từ 6 – 8 tháng nuôi có thể đạt từ 6 – 10 cm (kích cỡ thương phẩm). Đối với cá trưởng thành, sinh sản sau 10 – 20 tháng tuổi, cá đẻ trứng dính bám vào giá thể, khoảng 50 – 60 giờ (tùy nhiệt độ) trứng sẽ nở.
Về công tác chuẩn bị nuôi, có thể theo các hình thức nuôi trong bể kiếng hoặc bể xi măng. Vị trí nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện không gian yên tĩnh, ánh sáng vừa, tránh gió lùa và có nhiệt độ thích hợp. Đối với nguồn nước nuôi, nếu là nước máy cần sục khí nhẹ trên 2 ngày để loại bỏ clor trong nước và tăng cường
hòa tan oxy, kết hợp xử lý ozon, kiểm tra độ pH. Còn đối với nguồn nước giếng, cần kiểm tra chất lượng nước để có giải pháp xử lý cụ thể, nước đạt tiêu chuẩn sử dụng cho sinh hoạt phải tiếp tục xử lý cho qua bồn lọc cơ học, sục khí tăng cường và kiểm tra độ pH đạt 6,5 – 6,8.
Cá dĩa là một trong những loài cá rất nhạy cảm với tác động của môi trường xung quanh, do đó đòi hỏi rất cao về nhiệt độ và môi trường nước. Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cá, làm thay đổi trực tiếp nhiệt độ cơ thể cá. Đồng thời, nhiệt độ nước cũng tác động đến quá trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự thay đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn quá trình sinh hóa trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường. Nhiệt độ thích hợp của cá dĩa trưởng thành là 26 – 28 độ C, cá con mới nở 5 – 6 cm là 28 – 30 độ C. Để đảm bảo nhiệt độ thích hợp nên đặt bể nuôi trong phòng có nhiệt độ ổn định, dùng sưởi để kiểm soát nhiệt độ trong bể.
Khâu thả giống cũng đóng vai trò quan trọng quyết định trực tiếp đến mô hình nuôi có hiệu quả hay không. Khi mua cá bố mẹ cần chú ý chọn cá có thân hình tròn, đầy đặn, khỏe mạnh, kỳ vây nguyên vẹn, phản xạ nhanh nhẹn, mua từ những nghệ nhân nuôi thành công. Nếu mua cá con cần biết rõ nguồn gốc, chú ý các biểu hiện như đàn cá khỏe mạnh, đồng đều, phân tán đều trong bể, không tụm lại góc bể, phản xạ nhanh nhẹn, thường tập trung lại máng ăn.
Về quá trình chăm sóc, cần lưu ý đến các loại thức ăn cho cá dĩa bao gồm trùn chỉ, cá lóc nhuyễn, trùng huyết, bo bo đông lạnh hoặc thức ăn tự chế biến. Đối với trùn chỉ và cá lóc nhuyễn, chú ý mua về để vài giờ nhằm loại bỏ hết chất thải trong ruột của chúng, rửa qua nước sạch vài lần, vớt những con sống cho cá ăn, sau đó sục khí tiếp để lại cho lần ăn sau. Đối với trùng huyết và bo bo đông lạnh, cần mua tại những cơ sở uy tín, phải còn tươi thả trực tiếp vào bể lượng vừa đủ. Loại thức ăn tự chế biến, tất cả phải được xay nhuyễn, bỏ vào túi nylon, cán dẹp, để ngăn đá tủ lạnh và cho ăn dần. Cá dĩa ăn rất ít, bởi vậy cần cung cấp lượng thức ăn vừa đủ hoặc hơi thiếu, dựa vào việc theo dõi sức ăn hàng ngày để điều chỉnh cho phù hợp nhất.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Dĩa Sinh Sản
I. Kỹ thuật nuôi cá dĩa sinh sản Cá dĩa được xếp vào loại cá cảnh khó nuôi vì thế để nuôi thành công được bể cá sinh sản tốt được xem người nuôi đã khá dày dạng kinh nghiệm. Tuy là loài hơi khó nuôi nhưng lại được rất nhiều người ưa chuộng với vẻ đẹp sặc sỡ đầy quyến rũ, lôi kéo và kích thích người nuôi thêm hứng phấn và thích thú khi ngắm nhìn chúng. Không chỉ ở dáng vẻ cách di chuyển khi bơi lội, chăm sóc con cũng làm người nuôi thích thú. Tuy nhiên, có nhiều khác biệt giữa nuôi để ngắm chơi và nuôi sinh sản về kích thước hồ, nơi đặt hồ, độ pH trong hồ….
1.1. Hồ sinh sản – Kích thước hồ: từ 30 – 40 x 50 x 60 cm (cao, rộng, dài).
– Mực nước trong hồ: Tuỳ theo kích thước cá nhưng thường thì khoảng 30cm.
– Ánh sáng: Sáng mờ mờ (khi cá đã đẻ thuần thục điều kiện này không còn cần thiết), hồ cá sinh sản nên sơn 3 phía.
– Âm thanh: Tránh gây tiếng động trong suốt quá trình cá đẻ đến khi tách bầy.
– Nhiệt độ: Nắng gió phương nam không quan tâm đến yếu tố này (khoảng 28 – 30 o C là cá đẻ tốt).
– pH từ 6,0 đến 6,5 (Nếu cá đẻ lần đầu hoặc không chịu đẻ nâng PH lên 6,6 – 7 (+ tăng ánh sáng) để cá sung lại).
– Không sử dụng máy lọc.
– Thổi khí nhẹ đến vừa phải (dùng lọc sinh học thì tốt hơn).
– Cho một giá thể (máng đẻ) vào hồ. Cặp nào quấn lấy giá thể, đánh đuổi những em khác, thậm chí đẻ luôn trên giá thể thì bắt cặp đó cho vào hồ sinh sản đã chuẩn bị trước phần trên. Bổ sung các em khác vào nếu còn.Thông thường cá dĩa có thể đẻ sau 9 tháng tuổi nhưng thành thục phải từ tháng thứ 10 trở đi. Do vậy, trong thời gian này các bạn có nôn nóng cũng không làm được gì. Cá trống đang dọn ổ đẻ trong điều kiện môi trường nêu trên, có thể 3 giờ sau sẽ đẻ.
– PH ổn định từ 6,0 đến 6,6 Tùy cá tơ hay già.
– Cho ăn: ngày 1 – 2 lần (sáng, chiều) với lượng thức ăn rất ít chủ yếu là chất lượng, (Tim bò + Vitamin + Tảo + chất kết dính). Mỗi lần, mỗi em khoảng bằng đầu ngón tay út. Với pH dưới 6,5 cá ăn rất ít, thậm chí không ăn tránh cho ăn thừa làm hư nước, thối trứng. Nếu thuận lợi 1 đến 2 ngày cặp cá sẽ đẻ.
1.4. Chăm sóc và bảo quản trứng Cá đẻ sau 1 giờ dùng Blu methylen phun lên trứng để ngừa mốc, thối hoặc mình dùng formol nồng độ 35% với lượng 2 cc/100 lít nước vừa ngừa mốc thối cho trứng vừa ngừa nấm cho cá bố mẹ. (Giữ được nước sạch thì không cần dùng hóa chất để bảo quản trứng). Cặp này to khỏe nuôi con tốt, một cặp nuôi 2 ổ trứng cũng không saoSau 36 giờ từ khi đẻ, trứng cá sẽ đổi màu: – Từ màu trắng trong sang màu trắng đục: Xong !!! Trứng hư, thối, do nhiều nguyên nhân:Trứng không thụ tinh do cá còn quá non, do nước hư làm thối trứng, … Chờ đẻ lại lần khác (khoảng 3 đến 7 ngày sau).
II. Cá bột Cá mới nở là giai đoạn cá con bắt đầu bám cá bố mẹ đến khi tách bầy khoảng 12 – 15 ngày tuổi. Thời gian có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy theo thể trạng cá bố mẹ.
– Ngày thử 3 đến ngày thứ 5 nếu đàn con đã đu bám theo cá bố mẹ: Thay nước 10% mỗi ngày.
– Mọi thao tác trong khu vực cá đẻ đều phải nhẹ nhàng, từ tốn.
– Tăng cường lượng thức ăn cho cá bố mẹ ở mức độ vừa phải (hai lần trong ngày, khoảng đầu ngón tay cho mỗi lần/mỗi con). Cho atermia mới nở cho cá con ăn, đừng nhiều quá hư nước, chết cá.
– Từ ngày thứ 6 trở đi tiếp tục cho cá bột ăn atermia vài lần trong ngày, nếu bầy con chịu ăn atremia sau 2 ngày, chúng ta có thể tách bầy khi cần thiết. Nhưng tốt nhất vẫn sau 10 ngày tuổi. Cũng có cách khác là trong thời gian tử ngày thứ 6 trở đi cho cá bố mẹ ăn trùng chỉ để cá bột “ăn ké” sau 10 ngày ta tách bầy.
* Một số lưu ý: – Không thay hoặc thay nước rất ít trong ngày thứ 1 đến ngày thứ 3.
– Ngày thứ 3 hoặc hơn nữa mới thay nước với lượng nước 5 – 10% cho lần thay đầu rồi tăng dần ở những lần sau nhưng không vượt quá 20%.
– Chất lượng nước cho vào hồ cá hương phải tương đồng về pH, nhiệt độ.
– Dùng đầu có gắn ống nhựa cứng rà theo mình cá bố mẹ, chúng sẽ phản ứng quyết liệt.
– Mang xô chậu có chứa cá bột đến hồ nuôi, không đổ trực tiếp mà vẫn cách cũ hút từ xô chậu vào hồ nuôi. Từ lúc này hoặc vài ngày nữa chúng sẽ thành cá hương.
– Nếu cá mới nuôi con 1 lần ta vệ sinh hồ sạch sẽ với lượng nước thay ra khoảng 60 – 80% sau khi tách bầy. Thực hiện lại phần “chăm sóc cá sinh sản” nêu trên khoảng từ 5 – 10 ngày cá sẽ đẻ lạ.
– Nếu cho ra cá bột trước 10 ngày tuổi tiếp tục cho ăn atermia, vài ngày sau đó mới cho ăn trùng chỉ, nếu cho ra cá bột sau 10 cho ăn trực tiếp trùng chỉ cũng không sao.
– pH 6,8 – 7,5.
– Thức ăn trùng chỉ 3 – 8 lần trong ngày.
– Mực nước trong hồ từ 8 – 15cm.
– Thổi khí nhẹ, không sử dụng lọc. Giai đoạn này lo lắng cho đàn con tuy giảm nhưng nguy cơ vẫn còn: do shock nước, do nước dơ, do thời tiết thay đổi và do chúng ta là chủ yếu, … làm cá vẫn có thể chết.
* Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi ở bất cứ giai đoạn nào cũng ngừng cho ăn trước và sau thay nước 1 giờ. Phòng bệnh hơn trị bệnh.
IV. Kỹ thuật nuôi cá bé4.1. Phân lọai Dùng để chỉ cá ở độ size 2 – 3cm. Nếu các bạn nuôi vài em hoặc vài chục em thì không nhất thiết phải theo gợi ý này nhưng với số lượng lớn và có ý định tạo ra hàng, … khủng thì đây là cách của tôi, từ hạt lúa, đồng tiền (hình cá bé) sau 2 – 3 tháng.
4.2. Chăm sóc – Mật độ nuôi: từ 100 – 150 con/hồ 30 x 50 x 120 cm.
– Thay nước 1 lần trong ngày; từ 60 – 80%.
– pH 6,8 đến 7,5.
– Thức ăn trùng chỉ + Tim bò, ngày 4 – 6 lần.
– Mực nước trong hồ từ 20 – 25cm.
– Thổi khí vừa phải.
– Sử dụng lọc lọai 8 – 12Wat, 8 – 10/24; (Tắt lọc khi chúng ta ngủ và khi cho ăn 20 phút). Giai đoạn này cá hầu như không bị bệnh ngoài những yếu tố chủ quan do ta gây ra như để nước dơ cá bị nấm, sinh tiêu, …; cho ăn nhiều sinh sình bụng, nhiễm trùng đường ruột, …
– Thuốc trị cơ bản: + Nấm: có bán tại các tiệm cá cảnh; cephalêxin, Tetra vàng của nhật + Sình bụng: ngưng cho ăn tăng nhiệt lên 30 – 32 độ C (2 – 3 ngày). + Nhiễm trùng đường ruột: Metronidazon 500 có bán tại các tiệm thuốc tây (4-6viên/100lít nước).
* Lưu ý: – Giảm hoặc ngưng cho ăn trong những ngày thời tiết thay đổi mưa bão, lạnh.
– Loại bỏ những con khuyết tật như thiếu vây, hở mang, …
– Sau 30 – 45 ngày phân lọai hoặc vớt bớt số lượng cá trong hồ ra vì chúng đã lớn mật độ như vậy không còn đảm bảo điều kiện sống tối thiểu.
V. Kỹ thuật nuôi cá lớn5.1. phân lọai Dùng để chỉ cá ở độ size 3 – 7cm.
5.2. Chăm sóc Giai đoạn này chăm sóc và phòng trị bệnh vẫn như giai đọan cá bé, ngoài một ít thay đổi như sau: Mật độ 50 – 70 con / hồ 40 x 50 x 120 cm. – Thay nước 1 lần trong ngày; từ 80% đến 100%.
– PH 6,8 -7,2.
– Thức ăn trùng chỉ + Tim bò, ngày 3 lần.
– Mực nước trong hồ 35cm.
– Thổi khí vừa, mạnh.
– Sử dụng lọc lọai 8 – 12Wat, 8 – 10/24; (Tắt lọc khi chúng ta ngủ và khi cho ăn 20 phút).
– Theo thông tin của nhiều lão thành nuôi cá chuyên nghiệp trong giai đoạn này cá chủ yếu bệnh nhiễm trùng đường ruột. Cách điều trị: Metronidazon 400mg (6viên/100lít nước); Tinidazon 100mg: 2viên/100lít cho vào bể nuôi. Từ giai đọan này trở đi ta đã có những cá thể hoàn chỉnh, đẹp. Việc chăm sóc ngày càng đơn giản hơn: giảm dần mật độ cá trong hồ, giảm lượng thức ăn và số lần cho ăn trong ngày. Vẫn duy trì việc thay 100% nước mỗi ngày.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm
Cá vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6-8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.
Hiện nay, đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản và tăng hiệu quả kinh tế.
Cá vược là loài cá dữ, phân đàn, thường ăn thịt lẫn nhau. Do vậy, để hạn chế tỷ lệ hao hụt, nuôi cá vược nên chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn ương cá giống và giai đoạn nuôi cá thịt.
I. Giai đoạn ương cá giống 1. Bố trí ao ương
– Ao có kích thước từ 500 -1.000m2.
– Mức nước trong ao từ 1,2-1,5m.
– Cửa cống có lưới chắn với kích thước mắt lưới là 1mm để ngăn sự xâm nhập của địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn, đồng thời hạn chế cá giống thoát ra ngoài.
2. Chuẩn bị ao ương
– Tháo cạn ao nuôi, nạo vét bùn đáy, diệt cá tạp.
– Bón vôi nung: 30-50 kg/1.000m2. Phơi đáy ao từ 3 – 5 ngày.
3. Cách thuần dưỡng cá
Mặc dù cá vược có thể nuôi trong ao nước ngọt, lợ hoặc mặn, nhưng cá con cần phải thuần hoá dần với nồng độ muối nơi cung cấp giống gần tương ứng với nồng độ muối trong ao ương để giảm tỷ lệ hao hụt.
4. Thao tác thả cá giống
Việc thả cá giống được tiến hành vào buổi sáng (6-8 giờ) hoặc chiều tối (17-18 giờ). Trước khi thả giống cần ngâm bao cá giống trong môi trường nước ao khoảng 5 – 10 phút. Sau đó mở miệng bao để cho cá từ từ bơi ra. Cỡ cá thả từ 2 – 3 cm, mật độ từ 20 – 50 con/m2.
5. Thức ăn và cách cho cá ăn
– Cá tạp xay nhuyễn hoặc băm nhỏ (cỡ mồi 4 – 6mm).
– Tuần thứ nhất: Cho cá ăn với tỷ lệ 100% khối lượng thân và cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 17 giờ).
– Tuần thứ hai: Cho cá ăn với tỷ lệ 60% khối lượng thân.
– Tuần thứ ba: Cho cá ăn với tỷ lệ 40% khối lượng thân.
– Thời gian và vị trí cho cá ăn cần cố định. Cá vược bắt mồi chủ động và không ăn thức ăn chìm ở đáy ao, nên cho cá ăn từ từ. Khi ăn no cá phân tán thì ngừng cấp thức ăn. Trong vài ngày đầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5 – 6 lần/ngày đến khi cá thích nghi hoàn toàn thì có thể giảm số lần cho ăn còn 2 lần/ngày.
– Sau 2 – 3 tuần, cá giống đạt cỡ 8 – 10cm thì chuyển sang ao nuôi cá thịt.
II. Giai đoạn nuôi cá thịt 1. Chuẩn bị ao nuôi
Gồm các bước như chuẩn bị ao ương.
2. Thả cá giống
– Mật độ thả cá: 2-3 con/m2.
– Cỡ cá giống: 8-10 cm.
– Công thức thả ghép 1: cá vược 23%, rô phi 38%, mè 19%, trôi 15%, chép 5%. Thả cá vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát.
Cá vược được thả trước từ 7-15 ngày sau đó mới thả các loại cá khác. Mục đích là cho cá vược quen ăn mồi chết.
Cá rô phi 20-30 con/kg, trôi 10-15 con/kg, mè 8-10 con/kg, chép 8-10con/kg.
– Công thức thả ghép 2: thả 100-200 kg cá rô phi ta (80-50g/con)/30.000-50.000m2. Sau 25-30 ngày mới thả cá vược giống cỡ 8-12 cm với mật độ 2 con/m2. Mục đích, cá rô phi sinh sản nhanh làm mồi cho cá vược, giảm thiểu lượng thức ăn bổ sung.
3. Thức ăn và cách cho cá ăn
– 2 tháng đầu: Cho cá ăn từ 10-15% khối lượng thân, 2 lần/ngày.
– Các tháng sau: Cho cá ăn từ 5-7% khối lượng thân, 1 lần/ngày.
– Khi cá đạt cỡ 1-1,2 kg/con cho ăn từ 3-5% khối lượng thân.
– Thức ăn được cắt nhỏ hoặc để nguyên con khi cá lớn.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Chình Thương Phẩm
Cá chình là loài di cư ngược dòng sông, mỗi năm vào mùa xuân, có nhiều chình con kết thành đàn lớn bơi vào cửa sông. Cá chình cái bơi ngược dòng sông, lên nguồn các sông hồ để vỗ béo cho đến tuổi trưởng thành và thành thục. Đến mùa thu cá chình hợp thành đàn lớn bơi lại cửa sông kết đàn cùng cá chình đực bơi ra đại dương để sinh sản. Hiện nay việc cho sinh sản nhân tạo cá chình chưa thành công, con giống đưa vào nuôi nhân tạo chủ yếu được vớt từ tự nhiên.
Cá chình là loài ăn thịt. Trong tự nhiên, cá chình con ăn các loài giáp xác phù du, khi lớn lên ăn tôm, cua nhỏ, các loại côn trùng thuỷ sinh, ốc, giun, cá con, những mãnh vụn động vật thối rữa. Nuôi ở trại, cho ăn thức ăn chế biến nhân tạo. Nhiệt độ thích nghi là: 20-28 ºC, nếu nhiệt độ xuống 8-10ºC chình ngừng ăn, bơi sát xuống đáy bùn hoặc sỏi sạn để tìm chỗ qua đông, khi nhiệt độ lên 30ºC cá cũng ngừng ăn. Thịt cá chình rất béo, ngon, dinh dưỡng phong phú, có giá trị xuất khẩu lớn.
Chuẩn Bị Ao Nuôi Cá Chình
Diện tích ao nuôi tốt nhất 500 – 1.000 m2, ao nuôi phải được xây dựng bằng cơ giới. Mức nước phải đảm bảo độ sâu trung bình 1,8 – 2,2 m. Bờ ao phải cao hơn mặt nước cao nhất trong ao ít nhất là 60 cm. Bờ ao rộng và kiên cố không rò rỉ nước. Chất đất xây dựng ao nuôi là thịt pha cát, đất thịt pha sét là tốt nhất. Nên xây dựng từ 02 ao nuôi trở lên để dễ dàng phân cỡ cá và thay nước trong suốt quá trình nuôi. Xung quanh hệ thống ao phải được rào chắn bằng tole xi măng hoặc lưới rào kiên cố để không cho cá thất thoát.
Đối với ao cũ cần được tát cạn, sên vét hết bùn đáy, bón vôi CaO từ 70 – 100 kg/1.000 m2 tùy theo độ pH đất và phơi khô vừa ráo. Đối với ao mới đào, lượng vôi có thể bón nhiều hơn và được ngâm tháo phèn nhiều lần sau đó giữ lại mức nước 20 cm rồi dùng dây thuốc cá xay từ 2 – 3 kg/1.000 m2 để diệt hết cá tạp.
Nguồn nước được cấp vào ao qua túi lọc mịn, phải đạt chất lượng tốt, nên cấp qua ao lắng được xử lý ban đầu bằng thuốc tím 2 – 4 kg/1.000 m3 để diệt khuẩn, nấm bệnh, sau đó mới được cấp vào ao nuôi.
Cần gây tảo để ổn định chất lượng nước và đảm bảo hàm lượng ôxy trong ao. Tảo phát triển làm giảm độ trong, ngăn cản ánh sáng xuyên xuống đáy ao tạo môi trường phù hợp với tập tính sống ưa tối của cá chình. Tạt nước phân DAP hoặc NPK với liều lượng 1 – 2 kg/1.000m3, nên tạt liên tục 2 – 3 ngày để tảo phát triển cho nước màu xanh.
Nguồn Nước
Nguồn nước phải đảm bảo đầy đủ, chủ động khi cấp và thay nước, tốt nhất nên chọn địa điểm nuôi có nguồn nước tự lưu thông. Nước nuôi cá chình giống cần các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chất lượng nước để nuôi cá chình
Tùy theo mật độ thả nuôi, kích cỡ cá giống thả mà bố trí hệ thống quạt nước cũng như hệ thống sục khí cho hợp lý để cung cấp nguồn oxy hòa tan trong ao. Dưới ao bố trí các giá thể để cá trú ẩn, các giá thể bao gồm các ống nhựa kích thước 0,8 m x 114 mm đường kính hoặc căng tấm lưới dây gân nhẵn, kích cỡ mắt lưới 8 x 8 cm. Nên bố trí tấm lưới chiếm ¼ diện tích bề mặt ao dọc theo chiều dài hoặc chiều rộng cách bờ của ao 0,5 m và độ cao so với bề mặt đáy ao 25 cm, tấm lưới phải được cố định thẳng bằng cây cọc.
Chọn Giống Và Mật Độ Thả Nuôi Cá Chình
Chọn Giống
Do nguồn giống cá chình chủ yếu là bắt từ tự nhiên, một số nơi dùng câu, lưới điện để bắt giống nên người nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc chọn giống. Vì vậy, bà con nên chọn lựa mua giống ở những cơ sở ương giống từ giai đoạn cá con, cá còn nhỏ đã được trại ương qua nhiều giai đoạn giúp chất lượng cá giống đảm bảo yêu cầu khi đó cá giống được luyện ép, ương nuôi phù hợp với điều kiện nuôi nhân tạo. Biểu hiện rõ nhất là cá dạn với người ít sợ sệt, bơi lội tự nhiên trên mặt nước để kiếm mồi. Nhanh chóng bắt mồi khi cho ăn.
Cần chọn mua giống từ các cơ sở cung cấp giống uy tín và chất lượng. Cá giống khỏe mạnh, đều cỡ, da bóng, nhiều nhớt, không xây xát đặc biệt là không mắc lưỡi câu và xung điện. Nếu cá do đánh bắt bằng điện thì biểu hiện dị hình hoặc cong thân…, cá do câu thì hay bơi lùi. Cá bị câu thì lưỡi còn mắc ở trong dạ dày nên cá không ăn được gầy mòn rồi chết.
Giống cá chình có 04 loài chủ yếu nhưng có 02 loài có giá trị kinh tế cao đó là cá chình hoa hay còn gọi cá chình bông và cá chình mun (cá chình nhốt), cá chình bông được thị trường trong nước ưa chuộng và giá cao hơn. Kích cỡ cá thả nuôi thả tốt nhất từ 50-100g/con.
Thả Giống Và Mật Độ Thả
Hiện nay chủ yếu giống được vớt từ tự nhiên nên rất khó chọn được đàn giống có số lượng nhiều và bảo đảm chất lượng, tuy nhiên cần chọn đàn giống có đặc điểm sau:
Kích thước đồng đều, không có giống tạp
Độ béo cao, trên thân trơn liền, mặt lưng màu xanh lam, mặt bụng màu trắng.
Không có bệnh, không bị xây sát, hoạt động và bắt mồi mạnh.
Chất lượng của cá chình giống nuôi trong năm là tốt nhất.
Khi chuyển cá về không nên thả vội vàng vào ao mà nên thả cá vào bể bạt có mức nước 0,8 – 1,0 m, bể bạt đặt ở vị trí thoáng mát kết hợp với sục khí và tạo dòng chảy để cá thích nghi với nguồn nước. Sau đó sát trùng cho cá trước khi thả, có thể dùng 1 trong 3 loại hóa chất sau đây để tắm cho cá:
Thuốc tím (KMnO4) 1 – 3g/m3
Sulphat đồng(CuSO4) 0,3 -0,5g/m3
Formol 1 – 3 ml/m3
Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 – 30‰ trong 15 – 30 phút. Thời gian ngâm tắm từ 10 – 30 phút hoặc đến khi thấy cá có dấu hiệu khó chịu mới thôi. Tắm cá là công đoạn rất quan trọng để loại bỏ vi khuẩn, nấm bệnh cũng như ký sinh trùng cho cá giống đồng thời qua đó sẽ phân loại được cá khỏe mạnh để thả nuôi trước và cá yếu, cá nghi ngờ mắc lưỡi câu sẽ được giữ lại để chăm sóc đặc biệt hoặc thả cách ly riêng.
Đối với hình thức nuôi bán thâm canh (sử dụng thức ăn cá tươi không có hệ thống tạo oxy) nên thả cỡ cá từ 50 – 100g/con: mật độ trung bình thả từ 5 con/10m2 – 1con/m2
Đối với hình thức nuôi Thâm canh (sử dụng thức ăn công nghiệp và có hệ thống tạo oxy) nên thả cá từ 25 – 100 g/con: mật độ thả dao động từ 4 – 10 con/m2.
Chăm Sóc Và Quản Lý
Cho ăn theo nguyên tắc 4 định: định chất, định lượng, định thời gian, định địa điểm.
– Định chất: Thức ăn có đủ độ đạm cần thiết. Nếu dùng thức ăn cá tạp phải còn tươi nên sử dụng cá rô phi, hoặc cá biển là tốt nhất. Cá được sơ chế sạch, sau đó cắt vừa kích cỡ miệng cá từng giai đoạn mới đem cho ăn. Thức ăn công nghiệp nuôi cá chình dạng bột có hàm lượng đạm cao từ 45 – 50% chất lượng rất tốt nhưng giá khá đắt.
– Định lượng: Thức ăn cá tươi mỗi ngày cho ăn 5 – 15% tổng khối lượng cá trong ao; thức ăn công nghiệp cho ăn 3 – 4% tổng khối lượng cá trong ao. Yêu cầu thức ăn thả xuống sau 20 – 30 phút cá phải ăn hết.
Tỷ lệ cho ăn với kích cỡ khác nhau của chình
– Định thời gian: Cho ăn 1 ngày 1 lần vào lúc 8 – 9 giờ sáng lúc nắng yếu hoặc 4 – 5 giờ chiều. Thức ăn công nghiệp trước khi cho cá ăn cần 5 – 10 phút trộn đều với nước theo tỷ lệ 1kg thức ăn +1,5 lít nước sau đó được đánh trộn đều bằng máy và cho cá ăn ngay trên khay sàng ăn nổi.
– Định địa điểm: Phải cố định vị trí đặt sàng cho ăn. Sàng cho cá ăn là khung hình vuông hoặc hình tròn có kích thước 1m2 căng lưới nilon, mắt lưới to nhỏ phụ thuộc vào kích cỡ cá. Nên đặt sàng ăn ở chỗ tối, kín gió. Đối với thức ăn cá tạp nên đặt sàng ăn chìm sát đáy ao; còn sàng ăn sử dụng thức ăn công nghiệp nổi trên bề mặt nước.
Phân Cỡ Cá
Định kỳ phân cỡ cá hoặc sang ao mới sau 6 – 8 tháng/lần, phân loại cá lớn, cá nhỏ nuôi riêng để cá đồng đều và lớn nhanh. Trước khi phân cỡ để cá nhịn đói từ 1 – 2 ngày. Thao tác phân cỡ cá phải được thực hiện nhanh chóng và thời điểm thích hợp.
Quản Lý Chất Lượng Nước
Ao nuôi cá chình công nghiệp mật độ dày cần lắp đặt hệ thống oxy tầng đáy và máy quạt nước giúp cho ôxy phân phối đều trong các tầng nước. Trước khi cho cá ăn, nên mở sục khí đề phòng thiếu ôxy cục bộ do cá tập trung ăn tại một chỗ.
Nếu nước trong ao nuôi là nước tĩnh, mật độ thưa định kỳ cần thay 10% lượng nước trong ao/1 tuần từ tháng thứ 3 – 4 trở đi và 20 – 30% ở tháng thứ 5 – 6. Nên thay nước vào lúc trời mát. Khi có mưa to hoặc trời nắng nóng cần giảm ½ lượng thức ăn. Định kỳ 1 tháng/lần diệt khuẩn định kỳ bằng thuốc tím 1,5 kg/1.000 m3 và 10 – 15 ngày/lần tạt nước vôi sống 15 – 20 kg/1.000 m3 để khống chế mật độ tảo và ổn định chất lượng nước.
Do cá chình thời gian nuôi dài, lượng thức ăn hòa tan dư thừa làm cho nguồn nước mau dơ là điều không thể tránh khỏi, vì vậy trong quá trình nuôi bà con cũng cần định kỳ sử dụng men vi sinh để phân hủy và làm sạch nền đáy ao nuôi góp phần phòng bệnh cho cá nuôi và quản lý được chất lượng nguồn nước.
Phòng Và Trị Bệnh Cho Cá Chình
Cá chình cũng như các loại động vật thuỷ sản khi đã bị bệnh rồi rất khó chữa trị và vừa tốn kém lại không hiệu quả, vì vậy biện pháp tốt nhất là phòng bệnh
Chọn con giống khoẻ mạnh không có dấu hiệu bệnh lý.
Giữ mực nước ao, bể ổn đinh, thay nước trong sạch thường xuyên, ổn định các yếu tố môi trường trong ngưỡng cho phép cá chình phát triển.
Cho ăn thức ăn đầy đủ và bảo đảm chất lượng
Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Cá Chình
I.Bệnh nấm thủy mi
Cá Chình là loài nuôi mới, ít có bệnh. Cá thường bỏ ăn là do yếu tố môi trường và khâu tuyển chọn giống kém chất lượng dẫn đến cá không ăn và hao hụt nhiều. Cá Chình cũng thường bắt gặp một số bệnh như ở cá nước ngọt khác, nhưng chưa thấy tác hại đến cá. Chủ yếu và nguy hiểm nhất là bệnh nấm trên cá Chình, là nguyên nhân gây thiệt hại lớn nhất, có khi đến 70 – 75%. Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya. Tác hại: Cá Chình là động vật da trơn, ngoài hô hấp bằng mang, cá Chình còn hô hấp bằng da là chủ yếu. Hiện tượng bị nấm sẽ cản trở việc hô hấp bằng da của cá dẫn tới cá yếu vàchết.
Phòng trị bệnh: Dùng Kali dichromate K2Cr2O7 liều lượng 20 – 25g/m3 tạt trực tiếp xuống ao nuôi để diệt nấm bệnh.
II.Bệnh thối vây
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Flexibacte columnaris. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở nhiệt độ thấp, dưới 15 độ C. Triệu chứng là trên cá xuất hiện nhiều đốm trắng ở đầu và vây. Tia vây bị hoại tử và tưa rách, cá cũng sẽ bị nhiễm độc do độc tố của vi khuẩn tiết ra và gây tổn thương cho hệ thống tuần hoàn. Cá bị bệnh nặng sẽ chết trong vòng 2 ngày.
Điều trị bằng thuốc Doxery 10 – 15gr/kg thức ăn, hoặc Vime – Glucan 5 – 10 gr/kg thức ăn kết hợp trộn với thức ăn Glusome 2gr/1 kg thức ăn để tăng cường hệ thống miễn dịch và sức đề kháng của cá.
III.Rận cá sống trên da, vây, xoang miệng và mang
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa. Giai đoạn cá còn nhỏ, chỉ cần 1-2 con rận ký sinh là có thể làm cá chết. Cá chình có tập quán sống chui rúc nên rất dễ bị rận cá tấn công.
Phòng và trị rận bằng cách vệ sinh môi trường trước khi nuôi cá bằng vôi bột. Khi thấy có rận bám vào cá, cần xử lý cá bằng thuốc tím 2 kg/1.000 m3, cần kiểm tra độ pH của nước, tạo môi trường kiềm tính bằng cách bơm nước giếng ngầm hoặc thay đổi tăng hay giảm độ mặn sẽ hạn chế rận cá.
Theo kinh nghiệm của người dân nuôi cá chình, với kích cỡ cá giống thả nuôi ban đầu từ 50 – 200 g/con, mật độ nuôi 1 – 2 con/m2 trong điều kiện chăm sóc tốt, sau 18 – 24 tháng tuổi cá có thể đạt kích cỡ 0,8 – 2,5 kg/con. Khi còn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn t¬ương đương nhau và khá chậm, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40 cm và từ tháng thứ 7 – 8 trở đi tốc độ cá lớn nhanh hơn thông thường, cá đực lớn chậm hơn so với cá cái.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Nuôi Cá Dĩa Thương Phẩm, Sinh Sản trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!