Đề Xuất 3/2023 # Gọi Tên 7 Loại Cá Cảnh Đẹp # Top 3 Like | Nhahangchacangon.com

Đề Xuất 3/2023 # Gọi Tên 7 Loại Cá Cảnh Đẹp # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Gọi Tên 7 Loại Cá Cảnh Đẹp mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vì sao nên chọn các loại cá cảnh đẹp dễ nuôi?

1. Cá bảy màu

Cá bảy màu là một trong những loại cả cảnh nước ngọt đẹp dễ nuôi. Loại cá nhiệt đới này rất được ưa chuộng. Là bởi giá thành rẻ lại dễ nuôi cộng thêm khả năng sinh sản nhanh của loài cá này.

2. Cá đuôi kiếm

Cá đuôi kiếm là loại cá cảnh nhỏ đẹp dễ nuôi và có khả năng sinh sản nhanh. Đúng như tên gọi, chúng gây ấn tượng bởi cái đuôi dài và nhọn như lưỡi kiếm. Loại cá này thích hợp sống trong môi trường nước có độ PH từ 7,0 đến 8,5.

3. Cá hồng két

Danh sách các loại cá cảnh nước ngọt đẹp dễ nuôi không thể nào vắng tên Hồng Két. Đôi mắt to tròn, màu sắc sặc sỡ làm toát lên dáng hình ngộ nghĩnh của loại cá này. Du nhập vào Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ 19, trải qua quá trình chăm sóc và lai tạo, Hồng két trở thành loại cá dễ nuôi số 1. Người sưu tầm cá cảnh không thể nào bỏ lỡ Hồng két trong bộ sưu tập của mình.

4. Cá thần tiên

Cá thần tiên hay còn gọi là cá tiên ông. Đây cũng là một trong số các loại cá cảnh sống ở nước ngọt. Chúng sống thành bầy đàn và có sở thích ăn ấu trùng, sâu bọ… Có rất nhiều loại cá thần tiên cho dân chơi cá cảnh lựa chọn: Cá thần tiên vàng, bạc, khói, đen, ren đen, ngựa vằn, koi…

Cá chéo Nhật hay còn gọi là cá Koi. Chúng ta thường nghĩ loại cá cảnh đẹp dễ nuôi này có nguồn gốc từ đất nước mặt trời mọc. Nhưng thực tế, nhiều người sẽ phải bất ngờ khi chúng được tìm thấy ở Trung Quốc. Và sau đó, người Nhật đã lai tạo để tạo ra loại cá Koi đa sắc màu như ngày hôm nay.

6. Cá xiêm

Cá xiêm hay còn có tên gọi là cá chọi, cá đá, cá betta. Nhắc đến các loại cá cảnh nhỏ đẹp dễ nuôi, bất cứ ai cũng đều yêu thích cá xiêm. Nổi tiếng với bộ vây đuôi sặc sỡ như chiếc đầm dạ hội, cá xiêm dễ dàng lọt vào mắt xanh của những người yêu cá. Bên cạnh đó, loại cá này rất máu chiến. Vì thế, chúng được tham gia các “giải đấu” chọi cá. Cái tên cá chọi cũng bắt nguồn từ đây!

7. Cá vàng ba đuôi

Thật thiếu sót nếu như không nhắc đến cá vàng ba đuôi khi nói về các loại cá cảnh đẹp rẻ dễ nuôi. Cá vàng ba đuôi còn được gọi là cá ba đuôi. Đây là loại cá thường thấy trong bể cá của những dân chơi cá cảnh những ngày đầu. Loài cá nhỏ nhắn màu vàng bắt mắt và cực kỳ dễ chăm sóc nên rất được ưa chuộng.

Tên Gọi Của Các Loại Cá Rồng Bạn Nên Biết

Đối với văn hóa phương Đông hình tượng con rồng là một trong hình trong những hình tượng linh thiêng liêng và vô cùng cao quý và hình tượng này cũng được mang đến rất nhiều ý nghĩa đối với những người đã lựa chọn và nuôi cá rồng. Họ quan niệm rằng khi sở hữu một chú cá rồng đồng nghĩa với việc sẽ được sở hữu một chú cá cảnh tuyệt đẹp và mang nhiều ý nghĩa lớn lao.

TÊN GỌI CÁC DÒNG CÁ

1. Red Tail Golden (Âm Hán-Việt: Kim Long Hồng Vỹ ): Là loài kim long có nguồn gốc ở Indonesia.

2. Highback (Âm Hán-Việt: Cao lưng): Là dòng cá được lai tạo từ các dòng cá nguyên thuỷ của Indonesia và Malaysia. Có thể chúng được phối từ 2 cá thể khác dòng và cũng có thể chúng được phối chéo để cho ra đời những dòng cá mới, mang đầy đủ nét đẹp nổi trội của các dòng cá nguyên thuỷ. Tuỳ vào con giống lai tạo mà chúng sẽ được các trại cá rồng đặt cho những cái tên khác nhau, trong đó phổ biến nhất gồm:

♦ Highback Golden (Âm Hán-Việt: Cao Lưng Hồng Vỹ): Là con lai giữa Red Tail Golden và Quá bối.

♦ Highback Splendour: Là dòng lai giữa Huyết Quá Bối (con lai giữa Huyết long và Quá bối) với một con Highback phẩm chất tốt.

3. Crossback/Xback (Âm Hán-Việt: Quá Bối): Là tên gọi chung dành cho dòng kim long có ánh kim lan đến hàng vảy trên lưng. Trong giòng họ nhà rồng vàng (kim long) cũng dựa vào nền vảy mà người ta sẽ chia nó ra thành nhiều chi, mỗi một chi sẽ có 1 cái tên thể hiện màu sắc chủ đạo của nền vảy:

♦ Crossback 24K9999 : Quá bối có màu vàng và ánh kim cực mạnh. Loại này cao cấp hơn Quá bối 24K.

4. Chủng loại lai giữa quá bối và huyết long cũng được chia ra nhiều loại, dựa vào đặc tính di truyền của mỗi cá thể mà chúng được phân loại ra thành những chi khác nhau:

4.1. Tong Yan: Cá thể mang gen của huyết long nhiều hơn, tuy nhiên vẫn có những nét đặc trưng của quá bối.

4.2. Red Splendour: Cá thể có các đặc điểm nổi trội của huyết long, hầu như ít thấy đặc điểm của quá bối.

4.3. Crossback Splendour/Rose Gold : Cá thể mang cả 2 đặc điểm của và quá bối.

Chi Nhánh 1: 1015/11 Huỳnh Tấn Phát Q7 0975880333

Chi Nhánh 2: C20 CMT8, P.Cái Khế, Tp.Cần Thơ 0859880333

Các Loại Cá Chép Koi Nhật Bản – Tên Gọi Và Cách Phân Biệt – Cá Cảnh Trung Nguyên

1. Kohaku

Cá koi Kohaku có 2 màu sắc đặc trưng là đỏ và trắng. Các khoang đỏ chiếm từ 50-70% diện tích bề mặt da cá. Dựa vào sự khác nhau về màu sắc, vảy cá, cách bố trí các đường nét và số lượng hoa văn trên thân cá, có thể chia Koi Kohaku thành các dòng như sau:

Straight Hi Kohaku: Loài cá này có một khoang đỏ như lửa được nối liền liên tục, không bị ngắt quãng từ phần đầu đến đuôi cá.

Nidan Kohaku: loại cá này có 2 khoang đỏ trên thân tách rời nhau: Một mảng từ đỉnh đầu đến gần giữa thân và mảng còn lại ở phần sau của thân.

Sandan Kohaku: Trên thân cá có 3 khoang màu đỏ: 1 khoang phần đầu, khoang thứ 2 ở giữa thân cá, khoang thứ 3 ở gần đuôi cá.

Yondan Kohaku: Toàn thân cá có 4 khoang màu đỏ, các khoang tách rời nhau.

Godan Kohaku: Trên thân cá có 5 khoang đỏ lốm đốm nhìn giống những chùm nho hoặc những bông hoa anh đào.

Ginrin Kohaku: Vảy cá lấp lánh như kim tuyến, trên thân có những đốm đỏ rực rỡ đẹp mắt.

Omoyo Kohaku: Toàn thân cá từ phần đầu đến đuôi đều đỏ, không bị tách rời bất cứ đoạn nào.

Kanoko Kohaku: Vùng đầu cá là khoang đỏ khá đậm, tuy nhiên trên thân cá lại xuất hiện các lốm đốm màu đỏ.

Tancho Kohaku: Toàn thân cá màu trắng, trên đầu cá có khoang đỏ hình tròn. Người Nhật rất coi trọng dòng này vì nó giống như lá quốc kỳ của họ.

Inazuma Kohaku: Khoang đỏ trải dài từ vùng đầu tới chấm đuôi. Phần khoang đỏ không liền mạch mà phân bố theo hình ziczac. Môi cá không có màu đỏ.

Kuchibeni-Kohaku: Có chấm đỏ ở chóp môi (giống như cô gái được đánh son). Phần đỏ ở chóp môi này phải tách biệt hoàn toàn so với phần khoang đỏ dọc sống lưng cá.

Doitsu Kohaku: Phần đầu có vệt đỏ không phải hình tròn. Phần thân cá có màu trắng bạc. Cá không có vảy, da trơn.

Menkaburi-Kohaku: Toàn bộ phần đầu cá và miệng cá được phủ toàn màu đỏ. Thông thường phần đỏ ở vùng đầu được tách biệt với thân (hoặc có thể dính liền một phần nhỏ).

Maruten Kohaku: Ở phần đầu có vệt đỏ hình tròn rõ nét khá giống với Tancho Kohaku, điểm khác biệt là phần thân giống cá này có 3 – 4 khoang màu đỏ tách rời hoặc dính liền với nhau. Phần chấm đỏ ở đầu tuyệt đối không được dính liền với phần khoang đỏ ở thân.

2. Taisho Sanke (Sanke)

Taisho Sanke hay còn gọi là Sanke. Chúng được lai tạo phát triển từ con KOHAKU (trắng đỏ). Sanke là dòng cá koi Nhật được lai tạo từ cá Kohaku trắng đỏ phát triển lên. Koi Sanke có lớp vảy trắng muốt (Shiroji) xen kẽ những khoảng màu đỏ (Hi) lớn và những đốm đen (Sumi) nhỏ mềm mại.

Như đã nói ở trên cá koi Sanke nổi bật với 3 màu sắc chính, tuy nhiên tùy thuộc vào sự phân bổ các màu sắc trên thân, vây cá mà người ta phân nhỏ thành các dòng koi Sanke gồm:

Kuchibeni Sanke: Có chóp đỏ ở miệng cá. Các bệt màu đỏ, trắng, đen trên thân cá đan xen.

Aka Sanke: Bệt đỏ kéo dài liên tục từ đầu đến đuôi cá, không bị ngắt quãng.

Subo Sumi-Sanke: Các đốm đen được bao bọc bởi nền trắng trên da cá.

Maruten Sanke: Có chấm đỏ trên đầu tách biệt, thân cá có 3 màu sắc đỏ, đen, trắng (khác với Tancho Sanke trên thân chỉ có màu đen, trắng).

Doitsu Sanke: Da trơn, vảy rồng chạy dọc sống lưng

Tancho Sanke: Đầu có có chấm tròn đỏ nằm giữa 2 con mắt, phần thân cá nền trắng điểm vài chấm đen.

Ginrin Sanke: Cá có vảy lấp lánh như kim tuyến.

3. Showa Sanshoku (Showa)

Cá Koi Showa được phát triển dựa trên nền tảng từ Kohaku, tuy nhiên trên cơ thể chúng sẽ có phần sumi ( màu đen ) chiếm phần lớn, và đặc biệt phần màu đen này sẽ lan rộng trên phần đầu con cá trong khi sanke thì không có màu đen trên đầu ( Đây cũng chính là điểm khác biệt để nhận biết sanke và showa). Khi quan sát con cá trực tiếp ta sẽ thấy sumi con cá showa khác hẵn hoàn toàn so với sanke.

Ta thường nhầm lẫn giữa Showa và Sanke vì chúng đều có cả ba màu đỏ Hi, đen Sumi và trắng Shiroji. Nhưng điểm khác nhau chủ yếu giữa 2 họ cá này là cá Koi Showa là cá koi có da nền đen, trắng và đỏ là những vệt màu trên nền đen đó, Sanke là cá koi có da nền trắng, đen và đỏ là những vệt màu trên nền trắng đó.

Điểm 1: Một con cá koi Showa phải có Motoguro, bông đen trên khớp vây ngực và thân. Nó cũng có thể có Sumi trên những vây khác. Một con Sanke cũng có thể có Teijima (Sumi đen chỉa là những tia) nhưng với Sanke là chuyện không bắt buộc. Cũng có những con Showa có Teijima và Teijima này thậm chí mờ nhạt. Để có thể có một bộ vây ngực hoàn hảo, Sumi trên đó phải chiếm 30% diện tích vây.

Điểm 2: Showa có Sumi trên đầu còn Sanke thì không. Vết Sumi ngoằn ngoèo trên đầu này được gọi là Hachiware hoặc Menware. Cá Cảnh

Điểm 3: Bệt màu Sumi bố trí trên Showa cũng khác, nó to rộng và nằm dưới cơ quan đường bên, khiến nó trở thành màu nền của con cá trong khi ở cá koi Sanke nó nhỏ hơn nhiều và chỉ rải rác phía trên cơ quan đường bên.

Cũng như Sanke, người ta cũng phân nhỏ các dòng Sanke như sau:

4. Utsuri

Cá koi Utsuri thuộc dòng Utsurimono. Dòng cá này còn có 3 loại cá gồm: Shiro Utsuri (đen – trắn), Hi Utsuri (đỏ – đen) và Ki Utsuri (vàng – đen):

5. Bekko

Koi Bekko có 3 dòng cơ bản với màu sắc khác nhau là trắng – đen (shiro bekko),đỏ – đen (aka bekko) hoặc vàng – đen (ki bekko).

Về ngoại hình, koi Bekko khá giống với Utsuri chỉ khác ở điểm những đốm đen trên thân nhỏ hơn so với Utsuri và hoa văn khác hẵn, Utsuri đẹp và giá trị hơn nhiều.

6. Asagi

Hi của Asagi thường có màu đỏ gỉ sét. Đặc tính nổi bật của Asagi là không hề có Hi trên lưng ( điều mà ta thường thấy ở Kohaku và Sanke…). Lưng cá sẽ được bao phủ bởi một lớp vảy có màu xanh dương (indigo) với lớp da trắng chen giữa các vảy và thêm vào màu đỏ ở bụng, má, gốc của vây ngực và vây lưng.

Màu đỏ xuất hiện ở gốc vây ngực được gọi là Motoaka, đây là một biểu hiện quan trọng của một con cá koi Asagi và Sushui đẹp bởi vì hai giống này có chung một dòng.

7. Shusui

Cá koi Shusui có da trơn giống như Doitsu, điểm nổi bật của dòng cá này là có hai hàng vảy cùng màu sắc nằm đối xứng nhau qua vây lưng.

Màu sắc chủ đạo trên thân cá là đen, trắng, đỏ, tuy nhiên một số cá thể Shusui koi đặc biệt còn có cả màu xanh ngọc. Các khoang màu được sắp xếp đối xứng cân đối đẹp mắt. Các màu sắc rõ nét, vảy màu xanh đen, thân cá màu đỏ thì đỏ chót, màu trắng thì trắng như tuyết. Ranh giới giữa các bệt màu rõ nét, không bị mờ nhòe.

8. Tancho

Koi Tancho được nhiều người biết đến và phân biệt chúng rõ ràng với các giống koi khác. Điểm đặc biệt mà cá koi Tancho có được chính là chấm tròn màu đỏ nằm chính giữa trung tâm phần đầu của chúng. Tancho được người yêu cá chép Nhật ưu ái và coi như biểu tượng của lá quốc kì xứ Phù Tang.

Có một điểm thú vị là tất cả những cá thể cá koi Nhật nếu có màu đỏ ở phần đầu, bất kể hình dạng vuông, hình thoi, hình bầu dục, tim, chéo, và hoa đều được thừa nhận là cá koi Tancho. Tuy nhiên cá koi Tancho có chấm đỏ là hình tròn là hoàn hảo và được đánh giá cao nhất.

Cá koi lá cờ chỉ có chấm đỏ trên đầu là tancho kohaku, ngoài ra còn có thêm cả dòng tancho sanke và tancho showa. Đặc điểm chung giữa ba loại Tancho này là hình màu đỏ trên đầu, còn lại hình thái của chúng tương tự các giống kohaku, sanke và showa.

9. Goromo

Một con cá thuộc nhà Goromo phải có một khuôn màu tương tự như một con cá koi Kohaku, Showa, hoặc một con cá koi Sanke. Sự khác nhau chỉ là ở chỗ mỗi một vảy thuộc phần màu Hi đều có trung tâm là màu đỏ và đường viền chung quanh có thể là màu Ai (Xanh Indigo) hay Sumi (Đen).

Tiêu chí đánh giá Goromo đẹp là màu da nền phải trắng tuyết hoặc trắng sữa (tuyệt đối không được trắng dạng pha vàng nhạt). Gomoro nếu có đầu sạch sẽ và không tỳ vết thì càng được ưa chuộng.

10. Kin/ Ginrin

“Kin Gin Rin” là loại Koi mà vảy của chúng có ánh quang (lấp lánh) còn gọi là vảy bóng hoặc vảy kim cương. Ánh quang của vảy có thể màu vàng sáng hoặc màu bạc.

Kinrin: Vảy có màu ánh vàng

Ginrin: Vảy có màu ánh bạc

11. Ghosiki

Sự kết hợp của koi Asagi và koi Kohaku sẽ cho ra đời koi Goshiki. Cá koi Goshiki dễ nhận biết thông qua vảy trắng nền đen, kết hợp với các dải vảy màu đỏ. Goshiki có màu đậm hơn khi chúng được nuôi trong môi trường nước lạnh.

Nếu như bỏ đi phần Ai (chấm đen ở vảy) trên nền trắng (Shiroji) thì ta sẽ có một con Kohaku.

Có 3 dòng Goshiki cơ bản:

Dòng 1: Mang nhiều đặc điểm của cá koi Asagi, các dấu Ai (Xanh Indigo) phủ toàn thân, cả ở vùng Hi (đỏ) và Shiroji (trắng). Vùng Hi rất đậm.

Dòng 2: Mang nhiều đặc điểm của cá koi Kohaku, vùng Hi đậm rõ nét, Ai chỉ có trên vùng Shiroji.

Dòng 3: Mang nhiều đặc điểm cá koi Haijiro, trên vây ngực có Motoguro (bông đen).

Khi còn nhỏ, hình dáng, màu sắc của Goshiki không quá nổi bật. Nhưng khi lớn lên thì loài cá này đẹp và rực rỡ hơn rất nhiều nên được nhiều người yêu thích.

12. Hikarimuji mono

Cá koi Hikarimuji mono giống với Hikarimoyo koi ở đặc điểm có ánh kim loại. Tuy nhiên khác ở chỗ Hikarimoyo là giống koi nhiều màu, còn koi Hikarimuji mono chỉ có một màu duy nhất.

Các dòng Hikarimuji koi điển hình là dòng cá koi ogon, với phổ màu từ trắng, đen, vàng, đỏ, cam và xám bạc. Chúng có tên lần lượt là yamabuki ogon, platinum ogon, orenji ogon, mukashi ogon, hi ogon và nezu ogon. Phân tích chi tiết màu sắc và hình dáng của từng loại cá koi Hikarimuji mono này như sau:

13. Hikarimoyo

Cá koi Hikarimoyo hơi khác một chút với dòng kinrin/ginrin koi ở chỗ là nó phủ ánh kim loại toàn thân, còn kinrin/ginrin chỉ phản chiếu ánh kim ở vẩy lưng. Trong tiếng Nhật thì “Hikari” có nghĩa là kim loại hoặc ánh kim, dòng Hikari utsuri cũng có tiền tố tên gọi này vì chúng cũng là koi kim loại giống như cá koi Hikari moyo.

14. Hikariutsuri

Riêng cái tên “hikari utsuri” đã nhằm khẳng định loại cá koi xinh đẹp này là một nhánh nhỏ được lai tạo của dòng koi utsuri. Bản thân từ “Hikari” có nghĩa là kim loại, nghĩa là bất cứ dòng koi nào có tên hikari đều có lớp óng ánh.

Ta có thể phân loại cá koi hikariutsuri theo màu của từng dòng utsuri như sau: hikari shiro utsuri màu trắng đen phổ biến nhất, sau đó đến hikari hi utsuri màu đỏ không phổ biến bằng và cuối cùng là hikari ki utsuri màu vàng hiếm nhất.

15. Kawarimono

Vì Kawarimono koi chỉ là một nhóm phân loại các loại koi lai tạo với các nhóm koi khác nên có thể gọi chung Kawarimono là tổng hợp các loại cá koi không thuộc một nhóm nào cả. Có thể phân loại cá koi Nhật Kawarimono một cách thuận tiện là chia chúng thành ba nhóm là koi đơn sắc (single-colored koi), màu đen tạp (black koi Breeds) và các giống koi Kawarimono khác.

Dòng single-colored koi trong nhóm Kawarimono có các dòng Benigoi, Shiro Muji, Kigoi, Magoi, Chagoi, Soragoi và Ochiba Shigure koi.

Dòng thứ hai của Kawarimono là black koi Breeds với các giống như Karasu, Matsukawabake và Kumonryu. Dòng black koi Breeds màu ưu thế của chúng là màu đen, thích hợp với những người ưa koi đen hơn là koi màu sắc sặc sỡ. Dòng koi Kawarimono thứ ba bao gồm các loại koi lai không được liệt vào nhóm nào cả, đó là Matsuba koi, Midorigoi.

16. Doitsu koi

Doitsu là loại Koi da trơn, chỉ có vảy dọc theo sống lưng và có dọc 2 bên hông cá. Doitsu được lai tạo từ giống Koi của Nhật bản với loại cá chép da trơn của Đức.

17. Yamato Nishiki

Yamato nishiki koi là loài cá được lai tạo khoảng thời gian sau này của giống koi sanke và platinum ogon. Có thể nói cá koi yamato nishiki giúp vẻ đẹp màu sắc của koi sanke tiến đến một tầm mới hơn khi phủ lên mình cá một lớp ánh kim loại lấp lánh.

Một con cá koi yamato nishiki đẹp phải đạt được những tiêu chuẩn đẹp như đối với một con cá koi sanke. Nghĩa là màu sắc của chúng phải đạt chuẩn, vị trí của shiroji (nền trắng), hi (mảng màu đỏ) và sumi (vết màu đen) phải phân bổ hợp lý, hài hòa trên thân cá.

18. Kanoko koi

Loại Koi có những đốm đỏ ngay chính giữa vảy. Koi có loại vảy này cũng là hàng rất hiếm.

Việc phân biệt tất cả cá koi sẽ tương đối khó với mỗi người. Các dòng cá koi nhiều màu sắc, tùy vào sở thích hoặc cung mệnh mà bạn có thể lựa chọn những con cá koi phù hợp nhất. Cảm ơn vì đã theo dõi bài viết!

Cùng Chỉ Mặt Điểm Tên Của 7 Trong Số Các Loại Cá Cảnh Dữ

Các loại cá cảnh dữ

Cá Rồng

Đây là một trong những loài cá nước ngọt được quan tâm nhiều nhất. Bởi cá Rồng sẽ đem lại sự may mắn, thịnh vượng,.. Do vậy, nuôi cá rồng luôn là một sự lựa chọn của các gia đình. Nhưng không biết loại cá này, có được xếp vào danh sách các loại cá cảnh dữ không nhỉ? Khi mà, khi nuôi chỉ 1 con duy nhất. Hoặc nhiều con trong hồ lớn. Nếu không thì những chú cá nhỏ hơn, sẽ làm mồi cho cá Rồng đấy.

Cá thần tiên – Angelfish

Cá Hồng Két

Cá Két Đỏ, Huyết Anh Vũ, hay những tên gọi tiếng anh như: blood parrot cichlid, parrot cichlid, bloody parrot. Chúng được lai tạo ở Đài vào những năm 1986.

Vì chúng không ăn cây thủy sinh, nên khi đói, chúng có thể ăn các con vật từ nhỏ đến lớn. Tép bò, trùng chỉ, thức ăn trong bể, thức ăn đông lạnh,.. Và cả những con cá vừa cỡ miệng nữa.

Cá La Hán

Với các dân chơi cá cảnh, thì có lẽ cá La Hán trở nên vô cùng quen thuộc. Chúng cũng được xếp vào loại các loại cá cảnh dữ. Nên chỉ nuôi riêng một mình chúng trong bể. Nhưng bên cạnh đó thì cá La Hán lại có một kích thước rất được ưa chuộng. Và một màu sắc bắt mắt.

Cá Sấu hỏa tiễn

Cá Sấu hỏa tiễn còn gọi là cá láng đốm, cá nhái đốm, cá sấu mõm dài (tên khoa học: Lepisosteus Oculatus) là một loài cá nước ngọt nguyên thủy. Có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.

Với nhiều đốm đen trên mình, đầu cũng như vây. Chúng có mõm dài, với răng sắc nhọn, để ăn thịt các loài cá khác và động vật giáp xác. Có những con, kích thước lên đến 5-6 kg. Chính vì thế, chúng tôi cũng liệt kê anh bạn này vào các loại cá cảnh dữ.

Cá Killi vàng

Là một loài cá Killi không theo mùa (non-annual). Rất khỏe và dễ nuôi, nhưng chúng phát triển rất nhanh, với kích thước khoảng 8cm. Khi đó, chúng có thể ăn tất cả những loài cá nhỏ hơn. Chỉ nên nuôi cá này trong cộng đồng có kích thước bằng hoặc to hơn.

Cá lau kính

Một loài rất phổ biến ở Châu Á, là một loài mút rêu cũng khá hiệu quả. Nhưng khi có kích thước trưởng thành là trên 15cm, chúng trở nên hung dữ. Và hút nhớt các loài cá khác.

Các loại cá cảnh dữ

Rate this post

Rate this post

Bạn đang đọc nội dung bài viết Gọi Tên 7 Loại Cá Cảnh Đẹp trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!