Đề Xuất 3/2023 # Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Rô Phi # Top 4 Like | Nhahangchacangon.com

Đề Xuất 3/2023 # Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Rô Phi # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Rô Phi mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cá dài từ 8 – 25cm, trung bình thường gặp là 10 – 15cm. Thân màu nâu, thuôn và gần như hình ống về phía đầu. Đầu cứng, mắt to, miệng trung bình, hơi tù. Vi hậu môn và vi lưỡng màu sậm.

Cá rô tạo ổ cho cá mái đẻ trứng, mỗi lần có thể đẻ đến 5000 trứng, cá đực canh giữ trứng đến khi trứng nở (1 – 2 ngày sau đó).

Cá thuộc loại ăn tạp và sinh sống tại những vùng nước chảy chậm như ao hồ, ruộng nước, phân bố rộng từ Ấn Độ, Đông Nam Á sang đến Philippines.

Cá rô chịu được những điều kiện thổ nhưỡng khó khăn, sống được trong nước đục, ao tù. Trong mùa khô, cá có thể vùi mình dưới bùn, ăn cây cỏ, tép và cá bột. Tại vùng châu thổ sông Cửu Long, cá được cho là khả năng di chuyển vào các nhánh sông nhỏ khi nước lên và sau đó trở về lại nơi đã sinh sống khi nước xuống. Cá có thêm một cơ quan thở phụ có thể thở bằng không khí ngoài trời, nên có thể sống được cả tuần nơi khô cạn, không nước miễn là cơ quan thở có đủ độ ẩm cần thiết. Cá cũng được cho là có khả năng đi bằng bụng (trườn bằng cách quẫy đuôi giống cá lóc) và trong điều kiện môi trường vừa đủ ẩm ướt, cá có thể đi xa cả trăm thước.

Cá rô tuy nhiều xương, nhưng được xem là một loại cá cung cấp thịt ngon, nấu canh rất ngọt và là nguồn thực phẩm quan trọng cho nông dân Đông Nam Á.

Thành phần dinh dưỡng:

100 gam phần ăn được (bỏ xương) chứaCalori: 103, chất béo 1,5g (bão hoà 0,3g; chưa bão hoà 1,2g), cholesterol, 45mg, chất đạm 20,3g, có đủ các loại vitamin B1, B2, B6, B12, PP và các chất khoáng: sắt, magnesium, natri, rất giàu kali (297,5 mg/100g tốt cho tim mạch), nhiều canxi, nên có thể được xem là giúp bổ xương.

Cá rô trong dược học cổ truyền

Dược học cổ truyền Trung Hoa gọi cá rô là Quyết ngư, Kế ngư, hay Thạch quế ngư.

Thịt cá rô được xem là có tính bình, vị ngọt, không độc; có các tác dụng bổ, ích cho tỳ vị, chữa được các chứng tràng phong hạ huyết, ích khí lực, làm người dùng có cảm giác khoẻ khoắn.

Mật cá rô hay quyết ngư đảm được dùng để điều trị hóc xương, trị dằm gai hay các loại gai hóc trong cổ (dùng mật khô hoà với rượu, hớp rồi nhổ ra).

Nguồn Thuốc & Sức khoẻ, số 357, 1 – 6 – 2008, tr 26

Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Trắm

Cá trắm có hai loại là cá trắm đen và cá trắm trắng (trắm cỏ). Chúng có tên khoa học Mylopharyngodo piceus richardson (trắm đen), Ctenopharyngodo idellus Cuvier et Valenciennes (trắm cỏ). Cá trắm đen sống ở tầng nước sâu hơn, gần bùn hơn cá trắm cỏ.

Cá trắm thuộc loài cá nuôi cỡ lớn ở nước ta, có con nặng tới 35 – 40kg. Cá lớn rất nhanh, sau 8 tháng đến 1 năm có thể thu hoạch, chúng nặng từ 2,5 – 3,5 kg/con phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Cá trắm thuộc loại ăn tạp, thức ăn của chúng là các loại cỏ, rong và động vật là giun, ấu trùng, côn trùng, đặc biệt thích ăn các loại nhuyễn thể lớn như trai, ốc, hến… Trong điều kiện chăn nuôi tại các gia đình, cá trắm cỏ có thể ăn các loại thức ăn nhân tạo (sản phẩm của việc chế biến các loại ngũ cốc như: cám hay thức ăn chế biến sẵn dạng viên chẳng hạn).

Cá trắm là loại thứ căn quen thuộc và được yêu thích trong các bữa cơm gia đình của người Việt Nam. Thịt cá trắm chắc, thơm ngon và được chế biến thành rất nhiều các món ngon như: cá trắm đen hấp, sốt, rán, làm lẩu, cá trắm nấu canh chua hay sốt cà chua, cá trắm kho riềng… Ngày nay, trong dịp tết Nguyên đán bên cạnh “bánh chưng, thịt mỡ, dưa hành…” thì cá kho đã trở thành một thứ không thể thiếu trong mâm cỗ Tết. Có rất nhiều kiểu cá kho khác nhau, nhưng ngày Tết, người Bắc thường chọn loại cá kho mặn với riềng truyền thống – đó là kho khô, nhừ xương mà không tanh, rất hợp để ăn nguội. Cách thức chế biến các món ngon từ cá trắm thường khá đơn giản, mà ai học qua cũng có thể làm được.

Cá trắm là một loại thức ăn bổ dưỡng, ngon, quý, rất có giá trị dinh dưỡng. Theo quan điểm của người tiêu dùng, cá trắm đen quý hơn cá trắm trắng. Theo Đông y, cá trắm đen bổ tỳ vị, khí huyết, thích hợp với các chứng tỳ vị hư hàn, biếng ăn, gầy yếu mệt mỏi, đuối sức. Về giá trị dinh dưỡng trong 100g ăn được có: 91kcal, 17g protein, 2,6g lipid, 57mg canxi, 145mg phospho, 0,1mg sắt. Cá là thức ăn dễ tiêu hóa, mỡ cá là một loại axít béo không no có tác dụng chống não hóa với người lớn tuổi và phát triển trí não với trẻ em. Cá là thức ăn bổ dưỡng, vì vậy nhiều phụ nữ khi mang thai thường ăn cháo cá để cung cấp các chất dinh dưỡng thiếu yếu cho thai nhi phát triển.

Theo người dân truyền miệng, người ta lấy cả cái mật cá sống nuốt để chữa bệnh. Người ta có thể nuốt sống cả túi mật với nước, rượu, hoặc trộn với rượu, mật ong. Mật của cá trắm từ 3kg trở nên chắc chắn gây ngộ độc, và có thể gây tử vong sau 2 ngày. Độc tố chính là do alcol steroid có 27C gọi là 5a. cyprinol. Tổn thương chủ yếu là viêm gan thận và nguyên nhân gây tử vong thường do phù phổi cấp, do viêm nhiễm độc hoặc suy thận cấp, phù não do vô niệu, ứ nước.

Cá trắm là một loại thực phẩm quý, rất có giá trị về mặt dinh dưỡng, là món ăn ngon, bổ dưỡng trong mỗi bữa ăn gia đình. Nhưng sức khỏe của mỗi con người là vô cùng quý giá, mọi người không nên sử dụng, hoặc tự tiện uống mật cá có thể nguy hại đến tính mạng của bản thân, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

BS. NGUYỄN VĂN TIẾN chúng tôi

Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Chép Giòn

Có thể xếp giá trị dinh dưỡng của cá chép giòn rất cao, ngang ngửa với cá Hồi và Lươn.

Cá chép giòn là loài cá có nguồn gốc từ việc lai ghép giữa giống cá giòn của Nga và cá chép ta để tạo ra một giống cá mới, đó cũng chính là nguồn gốc tên gọi của nó.

Để nuôi cá chép giòn ngoài các loại thức ăn tự nhiên thì riêng cá chép giòn còn có một loại thức ăn khác vô cùng đặc biệt đó chính là đậu tằm, một loại hạt đậu có màu đỏ.

Thịt cá chép giòn có độ dai, săn và giòn đúng nghĩa với tên gọi của cá. Đặc biệt, thịt cá rất chịu lửa, khi chiên thịt cá chép giòn không teo như các loại cá khác mà vẫn chắc, đặc, giữ được hương vị đặc trưng ngọt thanh, đậm và béo. Thực khách khi thưởng thức món cá chép giòn thường rất thích thú, rất lạ miệng vì cá dễ ăn và không có mùi tanh.

Cá chép giòn ăn lượng lớn đậu tằm, vậy nên cũng được bổ sung các loại vitamin, vi chất ở đậu tằm bổ dưỡng và thuần thiên nhiên.

Hàm lượng dinh dưỡng trong đậu tằm chứa lượng protein thô chiếm 31%; lipid thô (tạo mỡ) chỉ chiếm chưa tới 0,5% rất ít so với các loại thực phẩm khác; 49% hàm lượng tinh bột; 8 loại axit amin cần thiết cho cơ thể…

Thành phần collagen trong cơ thịt cá chép giòn (colla 2 và colla 1) cao hơn sơ với cá chép thường lần lượt là 2,8 lần và 5 lần.

Hàm lượng can xi trong cá chép thường thấp hơn 17,5% so với cá chép giòn.

Axit amin trong cá chép giòn rất phong phú. Hàm lượng các axit amin thơm và axit amin thiết yếu trong 100g thị cá lần lượt là 6,61g và 6,70g chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,7% và 39,88 % tổng hàm lượng axit amin.

Đặc biệt cá chép giòn chỉ thấp hơn cá Hồi và cao hơn cả Lươn về lượng axit amin trong 100g. Có thể xếp giá trị dinh dưỡng của cá chép giòn rất cao, ngang ngửa với cá Hồi và Lươn.

Tác dụng của cá chép giòn

Về tác dụng của cá chép giòn cũng giống như cá chép thường.

Cá chép trong dân gian còn được gọi là “ích mẫu hà tiêu” (thuốc tiên chữa bệnh phụ khoa) cho phái yếu.

Cá chép bổ tỳ vị, tiêu phù, chữa ho, lợi tiểu, thông sữa, lở loét, bài tiết và trừ khử được tả độc sung tấy… là một trong những thực phẩm cực kỳ bổ dưỡng cho thai phụ.

Gía Trị Dinh Dưỡng Của Cá Tầm

Cá tầm- một loại cá đã quá quen thuộc ở các nước phương Tây nhưng lại khá lạ lẫm với thực khách và người tiêu dùng Việt Nam. Bởi lẽ đây là một loài cá nước lạnh trong khi Việt Nam thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới, chỉ một số vùng mới đủ điều kiện nhiệt độ để cá sống và phát triển. Do vậy, mà mấy năm gần đây dân ta mới nhập con giống về nuôi thử và từ đó phát triển việc nuôi trồng cá tầm.

Cá tầm có thịt trắng, dai, vị béo ngậy có thành phần dinh dưỡng cao, dễ hấp thu và dễ tiêu hoá. Điểm đặc biệt nhất là xương cá tầm hoàn toàn có thể ăn được vì được cấu tạo từ sụn, vì thế dùng cá tầm làm nguyên liệu chế biến món ăn thì gần như không bỏ đi một phận nào của cá. Đầu xương, đuôi làm món hấp xì dầu. Thịt cá vừa ngọt mà dai được thái mỏng chế biến món gỏi, hoặc làm món nướng muối ớt, nướng mọi, nấu cháo hay nấu súp….Cá tầm sau khi chế biến, người ăn sẽ cảm nhận được vị thơm dai của món gỏi, vị bùi, ngậy béo của món nướng, vị đậm đà giòn tan khi cá hấp xì dầu.

Giá trị dinh dưỡng của cá tầm

Thịt cá chứa nhiều Ngoài ra cá tầm còn cung cấp hàm lượng đáng kể vitamin A, phốt-pho, selen và vitamin B6, B12 đặc biệt là omega 3 và omega 6. Hàm lượng DHA trong 100gr thịt cá là khoảng 0,54gr, cá tầm là nguồn cung cấp DHA cho bà mẹ mang thai và trẻ em. Protein, Niacin và Vitamin 12, những dưỡng chất có lợi cho hoạt động của cơ thể và bộ não của con người. Có thể nói cá tầm là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho tất cả mọi lứa tuổi trong gia đình. Hàm lượng Vitamin A, omega 3 và omega 6 trong cá tầm rất tốt cho làn da và mái tóc của chị em phụ nữ. Ngoài ra, sụn cá tầm còn được sử dụng để bào chế ra các loại thuốc có lợi cho xương khớp, giúp phát triển chiều cao của trẻ em và phục hồi các khớp xương của người già.

Nguồn: sưu tầm

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Rô Phi trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!