Cập nhật nội dung chi tiết về Đặc Điểm Sinh Học Và Kỹ Thuật Nuôi Cá Rô Phi Đơn Tính mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đặc điểm sinh học của cá Rô Phi
Đặc điểm phân loại
Dựa vào đặc điểm sinh sản, người ta chia cá Rô Phi thành 3 giống là Tilapia (cá đẻ cần giá thể), Sarotherodon (Cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong miệng). Cá Rô và Oreochromis (cá mẹ ấp trứng trong miệng). Cá Rô Phi hiện đang nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc :
Bộ: cá vược Perciforms
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: Cá rô phi vằn O.niloticus.
Hiện nay có 3 loài chính được phổ biến tại Việt Nam là :
Cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1953 qua ngã Thái Lan.
Cá rô phi văn (Rô phi Đài Loan O.niloticus) được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan.
Cá rô phi đỏ (Red Tilapia), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Maliaxia.
Đặc điểm hình thái
Cá Rô Phi có thân hình mùa hơi tím, vảy sáng bóng, có 9 – 12 sọc đậm song song nhau từ ưng xuống bụng. Vi đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt.
Đặc điểm môi trường sống
Nhiệt độ: Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20 – 32 độ C, thích hợp nhất là 25 – 32 độ C. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8 – 42 độ C, cá chết rét ở 5,5 độ C và bắt đầu chết nóng ở 42 độ C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
Độ mặn: Cá rô phi là loài rộng muối, chúng có khả năng sống được trong môi trường nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0 – 40‰. Trong môi trường nước lợ ( độ mặn 10 – 25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon.
Độ pH: Môi trường có độ pH từ 6,5 – 8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu đựng trong môi trường nước có độ pH thấp bằng 4.
Oxy hoà tan: Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5 – 10 lần so với tôm.
Đặc điểm dinh dưỡng
Khi còn nhỏ, cá Rô Phi ăn dinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1 – 2m.
Đặc điểm sinh trưởng
Khi nuôi trong ao, cá sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn có kết hợp với thức ăn chế biến, cá rô phi vằn đơn tính lớn nhanh từ tháng đầu đến tháng thứ 5 – 6.
Trong điều kiện ao nuôi tôm ( Đầm Nại- Ninh thuận ), cá rô phi vằn sau 5 – 6 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,5 – 0,6 kg/con từ cá giống (0,65g/con).
Phân biệt đực – cái
Cá đực: Đầu to và nhô cao, màu sắc vi lưng và vi đuôi sặc sỡ, có 2 lỗ : lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn.
Cá cái: Đầu nhỏ, hàm dưới trề do ngậm trứng và con, màu sắc vi lưng và vi đuôi nhạt, có 3 lỗ : lỗ niệu. lỗ sinh dục và lỗ hậu môn.
Kỹ thuật nuôi cá Rô Phi đơn tính
Chuẩn bị ao nuôi
Đối với ao nuôi luân canh, xen vụ, một vụ tôm-một vụ cá với mật độ 1 – 2 con/m2 thì việc chuẩn bị ao nuôi trở nên đơn giản, nhưng chú ý đến vấn đề diệt cá tạp, rắn nước. Có thể bón thêm vôi sống được xay trực tiếp từ đá vôi, vỏ sò, ốc… số lượng từ 300 – 500 kg/ha và phân hữu cơ (phân heo, gà, trâu, bò…) ủ thật hoai, bón lót vào nền đáy ao từ 300 – 500 kg/ha.
Đối với các ao nuôi tăng sản, mật độ từ 5 – 7 con/m2 trở lên, thời gian nuôi kéo dài, việc chuẩn bị ao cần làm kỹ các khâu dọn bùn dơ, phơi nắng 5 – 7 ngày, cày xới nền đáy. Lượng vôi và phân bón nhiều hơn so với mật độ nuôi thưa và phải bón bổ sung thêm trong quá trình nuôi.
Gây màu nước
Sau khi thu hoạch tôm và công việc bón vôi, phân, diệt tạp được thực hiện xong, đóng khung lưới lọc cá tạp và cho nước vào 30 – 40 cm sau 4 – 5 ngày nước lên màu xanh nhạt, xanh vàng hoặc xanh lá chuối thì tiếp tục cấp nước vào ao đạt mực 1m và chuẩn bị thả cá giống.
Một số điều cần lưu ý khi nuôi cá trong ao:
Nên tận dụng lại các nguồn nước thải ra từ các ao nuôi tôm vì nguồn nước này chứa nhiều loại tảo là nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho cá rô phi.
Có thể nuôi cá rô phi trong ao nước ngọt hoặc ao ương 1 – 2 tháng với mật độ dày (15 – 20 con/m2) vào thời điểm tháng 6,7. Đến khi thu tôm (tháng 9 – 10) chuyển số cá này sang ao nuôi tôm, cá sẽ lớn nhanh, rút ngắn được thời gian nuôi.
Cá giống
Cá giống đạt các tiêu chuẩn:
Hình dạng cân đối, không dị hình, không xây xát.
Màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh.
Khi thả cá ta phải để bao, túi chứa cá xuống ao từ 15 – 20 phút, sau đó đổ cá ra các thau, chậu để thuần dưỡng độ mặn. Thêm nước mặn từ từ vào thau, chậu để tăng dần sau 1 giờ tăng lên 2 – 3‰ và tăng dần đến khi bằng độ mặn của nước ao. Đối với ao đìa có độ mặn từ 15‰ trở xuống thì không cần phải thuần dưỡng mà có thể thả cá giống trực tiếp xuống.
Mật độ nuôi
Khi mới thả cá giống có trọng lượng 0,5 – 1 gam/con tương đương với 1.000 – 2.000 con/kg. Cá giống có thể thả nuôi trong ao nhỏ với mật độ 15 – 20 con/m2, sau một tháng chuyển sang ao lớn hơn, giảm mật độ xuống còn 7 – 10 con/m2 và sau 2 tháng có thể chuyển sang ao có mật độ nuôi phù hợp 2 – 3 con/m2.
Trong điều kiện bình thường nuôi luân canh một vụ tôm, một vụ cá có thể nuôi ở mật độ 2 – 3 con/m2. Trong điều kiện chăm sóc quản lý tốt và quản lý tốt có thể nuôi ở mật độ 3 – 5 con/m2.Trong nuôi tăng sản, có máy quạt nước có thể nuôi ở mật độ 5 – 10 con/m2.
Cho cá ăn
Sử dụng thức ăn tự chế biến gồm các thành phần:
Cá tạp, cá vụn, cua, ghẹ nhỏ hoặc các chế phẩm từ các lò mổ gia súc tỷ lệ: 40 – 50%
Bột bắp, bột mì, bột khoai lang, bột gạo: 20 – 30%
Cám gạo: 10 – 20%
Bã đậu nành, đậu phộng: 10 – 20%
Cách chế biến: Các thành phần trên được nấu chín, trộn với cám gạo, xay đùn ra sợi, phơi ráo và cho ăn hết trong ngày.
Cho ăn: Cho ăn mỗi ngày 2 lần: sáng vào lúc 5 – 6 giờ và chiều vào lúc 17 – 18 giờ. Lượng thức ăn cho ăn:
Tháng đầu: lượng thức ăn trong tháng bằng 3 – 5% trọng lượng đàn cá.
Tháng thứ 2: lượng thức ăn trong ngày bằng 2 – 3% trọng lượng đàn cá.
Tháng thứ 3 trở đi: lượng thức ăn trong ngày bằng 0,5 – 1 % trọng lượng cá.
Trong nuôi cá rô phi cần chú ý kết hợp cho ăn với việc bón phân hữu cơ sẽ gia tăng năng suất cá nuôi.
Để tạo thức ăn tự nhiên phong phú có thể bón phân hữu cơ (thường là phân heo, gà, vịt, trâu, bò …) và phân vô cơ (Urê, N.P.K…) hai loại phần này được dùng kết hợp hoặc riêng lẻ tuỳ điều kiện màu mỡ của từng ao nuôi. Việc tạo ra thức ăn tự nhiên tốt (màu nước đậm, mật độ tảo dày) hoặc những ao đìa giàu dinh dưỡng được xem là biện pháp hữu hiệu nhất để tăng năng suất cá nuôi trong ao, đìa
Chăm sóc và quản lý
Hàng ngày quan sát rò rỉ xung quanh bờ ao, khung lưới cống và hoạt động của cá. Nếu thấy cá nuôi nổi đầu từ lúc sáng sớm thì phải cung cấp thêm nước. Định kỳ 10 – 15 ngày kiểm tra cá bằng chài, cân đong tự tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn của cá hàng ngày.
Thu hoạch
Sau khi nuôi 5 – 6 tháng, cá đạt trọng lượng 0,5 – 0,6 kg/con, có thể thu hoạch cá thịt, có hai cách thu.
Thu tỉa: tháo nước ao cạn ở mức nước 40 – 50cm, kéo lưới thu tỉa cá lớn.
Thu sạch: kéo lưới bắt nhiều lần sau đó bơm cạn bắt hết số cá còn lại.
Các bệnh thường gặp ở cá Rô Phi và cách phòng trị
Bệnh xuất huyết
Nguyên nhân và triệu chứng: Cầu khuẩn Streptococcus sp, Gram dương. Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách mềm nhũn. Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to. Bệnh gặp ở nhiều loài cá nước ngọt. Khi nuôi cá rô phi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, cá dễ phát bệnh. Bệnh có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn.
Cách phòng trị: Bón vôi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, 2 – 4 lần/tháng. Dùng Erythromyxin: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm, sau đó sang ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm còn một nửa. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và 3 – 6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên 20 – 30mg/1kg cá /ngày, liên tục 7-10 ngày.
Bệnh viêm ruột
Nguyên nhân và triệu chứng: Vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Gram âm. Tương tự bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Streptococcus sp. Bệnh tích điển hình ruột trương to,chứa đầy hơi.Tương tự bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Streptococcus sp. Bệnh tích điển hình ruột trương to,chứa đầy hơi. Thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm, đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.
Cách phòng trị: Dùng một số kháng sinh cho cá ăn như Erythromyxin hoặc Oxytetramyxin, liều dùng 10 – 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu; thuốc KN-04-12.
Bệnh trùng bánh xe
Nguyên nhân và triệu chứng: Một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae như : Trichodina centrostrigata, T. domerguei domerguei, T. heterodentata, T. nigra, T. orientalis, Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa, T. clavodonta. Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. Một số con tách đàn bơi quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây, mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội mất phương hướng. Cuối cùng cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.
Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn cá giống, là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất của giai đoạn này. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đoạn cá thịt. Khi ương cá trong nhà, bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng tỷ lệ chết cao 70-100%. Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-30 độ C
Cách phòng trị: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g cho 1 m3 nước). Dùng formalin nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc nồng độ 20-25 ppm (20-25 ml/m3) phun xuống ao.
Bệnh trùng quả dưa
Nguyên nhân và triệu chứng: trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis. Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường (người nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót . Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước.
Bệnh gặp ở nhiều loài cá nuôi. Cá rô phi lưu qua đông ở miền Bắc hoặc nuôi trong nhà, thường bị bệnh trùng quả dưa làm cá chết hàng loạt. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa đông.
Cách phòng trị: Dùng xanh malachit phun trực tiếp xuống ao hoặc bể kính với nồng độ 0,1- 0,3 ppm 2 lần/tuần. Cá nuôi lồng vào mùa phát bệnh thường xuyên treo xanh malachit trong lồng, liều lượng 5g/10m3 lồng. Dùng formalin nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc phun xuống ao với nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3), 2 lần/tuần.
Bệnh sán lá đơn chủ
Nguyên nhân và triệu chứng: sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus, Gyrodactylus niloticus. Cichlidogyrus, Gyrodactylus ký sinh trên da và mang cá, làm cho mang và da cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp cá. Tổ chức da và mang có sán ký sinh bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh. Cá có thể bị bệnh khi ương giống với mật độ dày và có thể gây chết hàng loạt trong giai hoặc bể ương. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.
Cách phòng trị: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút. Dùng KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho cá 15 -30 phút. Dùng formalin nồng độ 200 – 250 ppm (200 – 250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc nồng độ 20 – 25 ppm (20 – 25 ml/m3) phun xuống ao.
Bệnh rận cá
Nguyên nhân và triệu chứng: rận cá Caligus sp. Dấu hiệu bệnh lý: Rận cá thường ký sinh ở vây, mang cá rô phi, làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Cá bị Caligus ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm. Rận cá ký sinh ở nhiều loài cá nuôi. Cá rô phi nuôi mật độ dày, rận cá ký sinh đã gây chết hàng loạt ở các đầm nước lợ hoặc nước ngọt.
Cách phòng trị: Dùng KMnO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3) hoặc chlorin nồng độ 1ppm (1g/m3) phun xuống ao. Dùng formalin nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) phun xuống ao.
Kỹ Thuật Nuôi Có Rô Phi Đơn Tính Đường Nghiệp
có tốc độ tăng trưởng trung bình cao khoảng 125-142g/con/tháng, gấp 1,4-1,6 lần rô phi đơn tính dòng GIFT, năng suất đạt khoảng 20 tấn/ha. Cá có thời gian nuôi ngắn, hệ số tiêu tốn thức ăn thấp, ít bị phân đàn thuận lợi cho quá trình chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Rô phi đơn tính Đường Nghiệp là loài cá dễ nuôi, có khả năng thích ứng với mùa đông ở miền Bắc. Giống cá rô phi Đường Nghiệp này được nhiều đánh giá có hiệu quả kinh tế cao, có triển vọng nhân ra diện rộng, tạo hướng đi mới cho nhiều vùng nuôi trồng thủy sản. Chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc kỹ thuậtnuôi cá rô phi đơn tính dòng Đường Nghiệp như sau:
Bà con cần chuẩn bị ao nuôi thông thoáng, có nguồn nước chủ động, mực nước sâu từ 1,8-2m. Trước khi thả cá giống, ao cần được vệ sinh sạch sẽ, dùng vôi bột để tẩy ao với liều lượng 7-10kg/100m2, vôi được dải đều ở dưới đáy, phơi nắng từ 3 đến 5 ngày, sau đó tiến hành lấy nước vào ao.
Chọn cá giống rô phi Đường Nghiệp:
Cá giống rô phi tốt là cá có ngoại hình đẹp, không bị khuyết tật, xây sát. Ngoài các tiêu chuẩn về ngoại hình, bà con cần chú ý quan sát đến trạng thái hoạt động của cá giống. Con cá giống tốt phải bơi nhanh nhẹn, bơi chìm ở trong nước, không ngoi lên.
Để con giống có đủ sức khỏe, thích ứng với điều kiện thời tiết của nước ta, con giống được chọn nên có kích cỡ từ 10-12g, tức là nếu mua 100 con cá giống thì tổng khối lượng là khoảng 1kg.
Khi mang cá giống về, bà con nên sát khuẩn cho cá bằng cách tắm qua nước muối nồng độ 3%. Trước khi thả cần tăng cường cân bằng môi trường trong túi chứa và ao nuôi để gây sốc cho cá.
Mật độ thả cá là 2-4 con/1m2, sau thời gian khoảng 2 tháng nuôi, bà con nên san thưa với mật độ 1 đến 2 con/m2.
Để tận dụng triệt để thức ăn có thể thả ghép 3-5% cá Mè hoa. Bà con nên tuân thủ kỹ thuật, thả đúng mật độ và yêu cầu cá thả không được lớn hơn cá rô phi.
Hiện nay, các cơ sở nuôi cá rô phi đơn tính chủ yếu sử dụng cám công nghiệp dạng viên nổi dành riêng cho cá rô phi ăn, có hàm lượng đạm từ 27-40%, phân loại riêng với từng giai đoạn của cá. Khối lượng thức ăn phụ thuộc vào khối lượng của cá.
Giai đoạn cá ở tháng thứ nhất, lượng thức ăn bằng 7-8% khối lượng của cá.
Giai đoạn cá ở tháng thứ hai, lượng thức ăn bằng 3-4% khối lượng của cá.
Giai đoạn cá từ tháng thứ ba đến lúc thu hoạch, lượng thức ăn chỉ bằng 2-3% khối lượng của cá.
Khi cho cá rô phi đơn tính ăn, với cá ở tháng thứ nhất thì 1 ngày nên cho cá ăn thành ba bữa để cá dễ tiêu hóa. Còn cá từ tháng thứ hai trở đi, thì cho cá ăn hai bữa 1 ngày. Khẩu phần ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển. Những ngày thời tiết thay đổi cá bị nổi đầu thì ngừng không cho ăn.
– Định kỳ 2-4 lần/tháng thay nước cho ao nuôi để điều chỉnh màu nước cho phù hợp.
– Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá định kỳ 2 lần/tháng để có kế hoạch điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
Cá rô phi đơn tính là loài cá dễ nuôi, có khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi, cá vẫn có thể mắc một số bệnh như bệnh trùng bánh xe, bệnh đường ruột, nấm thủy mi. Để phòng bệnh cho cá, ngoài việc tắm cho cá giống bằng nước muối trước khi thả nuôi và cải thiện môi trường ao nuôi, người nuôi có thể dùng thuốc để phòng bệnh cho cá.
Sau 5-6 tháng nuôi, bà con có thể thu hoạch toàn bộ đàn cá nếu cá có cỡ đồng đều. Nhưng cũng có thể đánh tỉa để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bà con cần chú ý thả bù đủ số lượng cá đã đánh mỗi đợt để đảm bảo mật độ. Khi thả bù phải thả cá có kích cỡ lớn để hạn chế sự chênh lệch về đàn cá trong ao.
Hình ảnh: Thu hoạch cá rô phi Đường Nghiệp
Với mật độ thả 1-2con/m2, sau 5 tháng nuôi, trung bình cá đạt trọng lượng từ 700-800 gam/con, có những con trên 1kg. Thả 1 vạn con giống, bà con có thể thu trên 5.5 tấn, trừ chi phí, số lãi thu về khoảng 100 triệu.
Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Rô Phi
1. Phân loại:
Dựa vào đặc điểm sinh sản, người ta chia cá rô phi thành 3 giống:
– Tilapia (cá đẻ cần giá thể)
– Sarotherodon (Cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong miệng)
– Cá rô và Oreochromis (Cá mẹ ấp trứng trong miệng)
Cá rô phi hiện đang nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc:
Hiện nay có 3 loài chính được phổ biến tại Việt Nam là :
– Cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1953 từ Thái Lan.
– Cá rô phi văn (Rô phi Đài Loan O.niloticus) được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan.
– Cá rô phi đỏ (red Tilapia), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Maliaxia.
2. Đặc điểm hình thái:
Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vi đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt.
Phân biệt cá đực, cá cái:
4. Môi trường sống: Các loài cá rô phi hiện đang nuôi có đặc điểm sinh thái gần giống nhau.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20-32 oC, thích hợp nhất là 25-32 oC. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8-42 oC, cá chết rét ở 5,5 oC và bắt đầu chết nóng ở 42 o C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
Độ mặn:
Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40‰.
Trong môi trường nước lợ (độ mặn 10-25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon.
pH:
Môi trường có độ HP từ 6,5-8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu đựng trong môi trường nước có độ PH thấp bằng 4.
Oxy hoà tan:
Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5-10 lần so với tôm sú.
5. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng.
Tập tính ăn:
Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn dinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ ) là chủ yếu ( cá 20 ngày tuổi , kích thước khoảng 18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.
Sinh trưởng:
– Khi nuôi trong ao, cá sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn có kết hợp với thức ăn chế biến, cá rô phi vằn đơn tính lớn nhanh từ tháng đầu đến tháng thứ 5-6.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Rô Phi Đơn Tính Đường Nghiệp Trong Lồng Bè
Cá rô phi đơn tính dòng Đường Nghiệp thuộc đời con lai F1 nguồn gốc Philipin có tỷ lệ con đực rất cao có thể đạt 100%, chúng có thể đạt kích thước lớn, nuôi ngắn hạn hoặc dài hạn đều được, càng nuôi trọng lượng càng nặng, hình thể rô phi loại này: mình ngắn, đầu nhỏ, lưng cao, mắt lồi và sếch mắt mõm gẫy, mồm vểnh ngược lên, thịt dày không có xương răm, mùi vị cá thơm ngon thuộc loại cá sạch và có giá trị kinh tế cao, được bà con nông dân ưa chuộng góp phần xây dựng kinh tế bền vững.
So với cá rô phi thông thường, cá rô phi Đường Nghiệp có khả năng lớn cực nhanh, có thể đạt trọng lượng lên tới 4kg/con.
Loại cá rô phi này có khả năng chịu đựng nhiệt tốt và lượng oxi trong nước thấp hơn thông thường. Khả năng chống chịu sốc nước, chênh lệnh độ pH, sốc bùn đặc do lũ gây ra trong thời gian dài.
Có thể nuôi trong môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn đều được, tốc độ sinh trưởng nhanh, ít bệnh tật và chịu rét cao. Khi cá từ 2 đến 3 kg/con vẫn tiếp tục phát triển trọng lượng. Dùng thức ăn công nghiệp có hệ số thức ăn (FCR) từ 1.0 đến 1.3 (tức là 1kg đến 1,3kg thức ăn cho 1kg cá thương phẩm) cám viên nổi đạm từ 25% – 30%.
Vì vậy, nó đạt năng suất cao và mang lại giá trị kinh tế giúp bà con cải thiện cuộc sống. Hiện nay cá rô phi Đường Nghiệp Philipin là đối tượng nuôi chính trên thế giới và được chọn là đối tượng số 1 cho nghề nuôi cá rô phi sạch xuất khẩu tại nước ta. Riêng tại sông Bứa thuộc xã Quang Húc – huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ đã triển khai mô hình nuôi cá rô phi đơn tính Đường Nghiệp trong lồng bè từ năm 2012 cho hiệu quả kinh tế cao, có thể nuôi mật độ dày và dễ dàng thu hoạch cũng như phòng trị bệnh hiệu quả. Cụ thể:
– Kích thước lồng lưới: 6m x 6m x 3m, thiết kế lồng bằng khung sắt Φ27 và Φ34, thùy phuy nhựa loại 200 lít.
– Mật độ thả: 5.000 – 6.000 con giống/lồng.
– Tỉ lệ cá chết: 10% – 15%. chủ yếu cá chết lúc còn nhỏ, chưa thích nghi tốt với điều kiện nước sâu.
– Thức ăn: cám viên nổi 1,5 – 3 ly, độ đạm 25% – 30% (đạm càng cao thì cá càng lớn nhanh và sức khỏe tốt).
– Thời gian thu hoạch: 4,5 tháng đạt kích cỡ 500g – 600g/con, 6 tháng đạt kích cỡ 800g – 1,2kg/con , 8 tháng đạt từ 1,5kg – 2kg/con. Tùy vào nhu cầu bán cá mà xuất kích cỡ khác nhau.
– Bình quân sau 5-6 tháng mỗi lồng đạt từ 5-6 tấn cá rô phi thương phẩm, với giá cá rô phi hiện tại là 45.000đ/kg có thể thu về từ 50tr. – 100tr./lồng nuôi sau khi đã trừ mọi chi phí chăn nuôi.
Chi tiết về kỹ thuật nuôi như sau:
1. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá:
– Tham khảo bài viết: thiết kế lồng bè nuôi cá
– Điều kiện tự nhiên: sông, hồ, đập nước có mực nước từ 3,5m trở lên.
– Lồng thiết kế bằng khung sắt Φ27 và Φ34, hoặc bằng tre.
– Kích thước lồng: diện tích bề mặt là 6m x 6m, chiều sâu của lưới: 3m.
– Thiết kế cầu từ bờ ra tới lồng, để tiện việc di chuyển cá giống, vận chuyển cá thương phẩm, vận chuyển thức ăn và tiện chăm sóc cá.
– Vị trí đặt lồng: nơi bờ có độ dốc cao, thuận tiện di chuyển và đặt cầu ra vào, nếu là lòng hồ và bờ sông thoai thoải thì có thể thiết kế lối ra vào lồng bằng bè phao nổi 2m 2-3m 2 và dây thừng từ bờ tới lồng để di chuyển.
2. Chọn giống và thả giống cá rô phi đơn tính Đường Nghiệp:
– Tiêu chuẩn cá giống: Con giống đảm bảo khỏe mạnh, không dị hình, xây xát, hình dạng cân đối, màu sắc cơ thể sáng tươi, không mất nhớt. Cá giống có kích cỡ từ 4 – 6cm/con (tương đương 400 – 500 con/kg).
– Mật độ: Tùy thuộc vào nguồn nước cấp (nuôi trong hồ hay nuôi ở sông) và khả năng đầu tư của người nuôi:
+ Nếu nuôi trong lòng hồ thì thả mật độ: 3.000 – 4.000 con/lồng.
+ Nếu nuôi ở sông thì thả dày hơn: mật độ từ 5.000 – 6.000 con/lồng.
– Tỉ lệ hao hụt không đáng kể: vào khoảng 10%-15%.
– Thời gian thả giống: Mùa vụ thả nuôi thích hợp từ tháng 3 đến tháng 6. Có thể nuôi qua đông cá thả tháng 10 – 11, nhưng phải áp dụng các biện pháp chống rét cho cá. Thời gian thả giống nên thả vào buồi sáng hay chiều mát, không nên thả vào buổi trưa hoặc trời nắng gay ngắt. Con giống trước khi thả được tắm qua nước muối với nồng độ 2 – 3% (2 – 3kg muối/100 lít nước).
Lưu ý: Trước khi thả cho cá làm quen với môi trường nước nơi nuôi để tránh gây sốc cho cá bằng cách: Cho nước tại nơi nuôi từ từ vào túi hoặc chậu chứa cá rồi để khoảng 10 – 15 phút, sau đó từ từ mở túi ra hoặc nghiêng chậu cho cá ra lồng nuôi.
3. Cho cá rô phi đơn tính ăn:
Thức ăn: Kết hợp sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn tận dụng (rau, cỏ, thức ăn tự chế khác…).
Thức ăn công nghiệp đảm bảo độ đạm theo lứa tuỏi của cá. Thời gian đầu lượng thức ăn bằng 5-7% khối lượng cá, khi cá đạt trên 100g cho ăn 3-4%, khi cá đạt trên 200g cho ăn 2%. Để xác định lượng thức ăn cho cá ăn đủ cần cho ăn trong 1 giờ nếu cá ăn hết là đủ. Cách cho ăn: Cho ăn 2-3 lần trên ngày khi cá nhỏ, 2 lần/ngày khi cá đạt trên 100g. Cho ăn đảm bảo theo nguyên tắc 4 định: định vị trí, định thời gian, định số lượng và chất lượng.
4. Chăm sóc và quản lý:
Hàng ngày kiểm tra hệ thống lồng lưới, đề phòng chuột và các loài cá ngoại cắn rách, và các nút buộc lưới có bị bung ra hay không? Thường xuyên quan sát trạng thái hoạt động của cá trong lồng bè nhất là vào sáng sớm và chiều tối để có những phát hiện sớm bệnh nhằm xử lý kịp thời. Duy trì mực nước trong lồng bè ổn định bằng cách theo dõi mực nước sông hồ để kéo lồng bè ra vị trí phù hợp, tránh bị cạn và chạm lưới xuống đáy, dễ gây rách lưới và cá thoát ra ngoài.
Mỗi tháng kiểm tra cá một lần, xác định khối lượng của 30 – 50 cá thể để theo dõi sinh trưởng của cá, trên cơ sở đó có phương pháp điều chỉnh thức ăn cho phù hợp và tiến hành lọc cá để đồng đều về kích cỡ, thuận tiện chăm sóc và thu hoạch.
5. Phòng bệnh:
– Định kỳ 1-2 lần/tháng dùng vôi (1-2kg/100 m 2), chế phẩm sinh học để xử lý nước tại nơi nuôi. Tại vị trí cho ăn nên treo túi vôi để xử lý môi trường và phòng bệnh cho cá. – Tăng cường sử dụng vitamin C, khoáng, men tiêu hóa giúp cá tiêu hóa tốt và tăng sức đề kháng. – Khi phát hiện cá có dấu hiệu bất thường, quan sát kỹ các dấu hiệu bên ngoài, đồng thời gửi mẫu bệnh phẩm để kiểm tra, trên cơ sở đó phân loại được bệnh và tiến hành chữa trị cho cá bệnh.
6. Thu hoạch:
Sau khi nuôi được 5-6 tháng, cá đạt trọng lượng từ 0,7 – 1,2 kg/con tiến hành thu hoạch toàn bộ lồng nuôi.
Trước khi thu hoạch 1 ngày ngừng cho cá ăn. Thời điểm thu hoạch nên vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Cá sau khi thu cần vận chuyển đi ngay để đảm bảo sức khỏe và tỷ lệ sống của cá.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đặc Điểm Sinh Học Và Kỹ Thuật Nuôi Cá Rô Phi Đơn Tính trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!