Cập nhật nội dung chi tiết về Đặc Điểm Chung Và Bí Quyết Làm Giàu Từ Nghề Nuôi Cá Bống Tượng mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đặc điểm chung
Nguồn gốc và phân loại
Cá Bống Tượng có tên khoa học là Oxyeleotris marmorata là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông trong khu vực biên giới giữa các nước Malaysia, Singapore, Đông Dương, Philippines và Indonesia. Cá bống tượng là một loài cá có giá trị kinh tế cao.
Cá Bống được phân loại:
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Họ: Eleotridae
Bộ: Perciformes
Chi: Oxyeleotris
Loài: O. marmorata
Đặc điểm hình thái
Cá bống tượng có kích thước lớn nhất trong họ cá bống nước ngọt, có thân hình thoi tròn. Cá có hàm răng sắc nhọn của các loài cá ăn động vật. Mình cá có nhiều màu đen, điểm thêm ít vằn nâu, đầu to hơn so với thân. Và điểm đặc biệt khó có thể nhầm lẫn cá bống tượng là dưới đuôi có hình chữ V màu đen.
Khi lật ngửa vảy bụng và lưng đều, các vây nguyên, cá có nhiều nhớt, màu lưng hơi xám, da bóng, mang phùng thật to và các vây xoè ra hết cỡ, có trọng lượng trung bình khoảng 50 – 100g. Cá bống tượng giống với những loài cá bống khác, nhất là trong thời kỳ còn nhỏ nhưng lúc lớn chúng có trọng lượng lớn, có thể đạt đến vài kg. Cá bống tượng khoẻ, thịt dày, ngon, thịt cá khi chế biến có màu trắng tinh như thịt gà, có độ dai và có vị ngọt.
Tập tính sống của cá bống tượng
Cá Bống tượng có tập tính sống rải rác ở sông ngòi, đầm hồ, các hang hốc dưới đáy, thường rình mồi mà không đuổi bắt mồi, nên việc đánh bắt giống cá này ngoài tự nhiên gặp nhiều khó khăn.
Cá bống tượng thuộc loài cá dữ, ăn tạp, miệng cá có răng dài và sắc để bắt giữ mồi, cá ăn các loại động vật như cá nhỏ, tôm tép, cua, …
Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn, pH = 7, song chúng có thể chịu đựng ở môi trường có pH = 5. Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển từ 26 – 32°C, cá cũng có thể chịu đựng nhiệt độ nước ở khoảng 15 – 41,5°C.
Cá sống ở nước ngọt, song có thể chịu đựng ở độ muối 15‰. Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l, song cá cũng có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì có cơ quan hô hấp phụ.
Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng
Cá bống tượng có buồng trứng nhỏ so với tổng trọng lượng cơ thể, hạt trứng nhỏ, sức sinh sản cao từ 76 – 220 trứng/g trọng lượng. Cá nuôi từ 9 – 12 tháng thì thành thục. Cá đẻ trứng dính liền, con cái đẻ trứng 3 – 4 lần trong một năm. Mùa sinh sản của cá bống tượng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 11.
So với các loài cá khác, cá bống tượng có tốc độ tăng trưởng chậm ở giai đoạn trọng lượng dưới 100g, cá từ 100g trở lên thì tăng trưởng khá hơn. Ở giai đoạn từ cá bột đến cá hương, cá phải mất thời gian 2 – 3 tháng mới đạt chiều dài 3 – 4cm. Ở giai đoạn cá hương, cần nuôi thêm 4 – 5 tháng mới đạt kích cỡ cá giống 100g/con. Để có cá giống 100g, từ lúc đẻ phải mất thời gian nuôi 7 – 9 tháng. Trong tự nhiên, những con còn sống sót sau khi nở phải cần khoảng 1 năm để có thể đạt cỡ từ 100 – 300g/con. Để có cá thương phẩm 400g trở lên, cá giống có trọng lượng 100g, phải nuôi ở ao từ 5 – 8 tháng, nếu nuôi bè thì thời gian nuôi 5 – 6 tháng.
Kỹ thuật nuôi cá Bống Tượng
Chọn địa điểm nuôi
Nguồn nước sạch, chủ động cấp và thay nước.
Không bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt, hóa chất từ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Đất không bị nhiễm phèn nặng.
Tiện chăm sóc và quản lý.
Diện tích nuôi thích hợp 200 – 500 m2.
Chuẩn bị ao nuôi
Ao được tát cạn, sên vét bùn đáy ao, lấp các lỗ mọi.
Ao được phơi khô và bón vôi với liều lượng 7 – 10kg/100m2.
Dùng bột đậu nành 1kg/100m2, DAP 1kg/100m2 nhằm gây màu nước, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.
Chọn giống
Kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh.
Kích cỡ con giống thả tốt nhất: 80-100g/con hoặc 160-200g/con.
Đuôi xoè rộng, các tia vây còn nguyên vẹn, nhiều nhớt, mang phùng to, không bị xây xát.
Hiện nay có thể mua giống từ hai nguồn: từ các cơ sở sản xuất giống và tự nhiên qua các điểm thu gom. Đặc tính của hai nguồn giống như sau:
Thả giống
Thả giống: vận chuyển giống vào lúc sáng sớm và trời mát, trước khi thả vào phải ngâm bao trong nước 15 phút để tránh sốc nhiệt do chênh lệch nhiệt độ giữa bao đựng cá và môi trường nước ao nuôi. Trước khi thả cá được tắm bằng nước muối 3-5% trong 5-10 phút. Mật độ thả thích hợp 2con/m2.
Chăm sóc ao nuôi
Phân cỡ: cá thả nuôi tốt nhất phải đồng cỡ.
Cho cá ăn thức ăn tươi sống như tôm, tép, cá nhỏ, trùng đất, … Thức ăn đảm bảo còn tươi sống, được cắt nhỏ, vừa miệng cá, bỏ ruột, vây, đầu và được rửa sạch.
Lượng thức ăn hằng ngày bằng 3 – 5% trọng lượng đàn cá. Cho ăn vào buổi chiều mát là chủ yếu. Nên bố trí sàn ăn để kiểm tra lượng thức ăn thừa hay thiếu, trung bình 2 sàn ăn cho 100 m2. Ngoài ra, sàn ăn còn dùng để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của cá.
Định kỳ thay nước 2 lần/tháng để đảm bảo chất lượng nước tốt , mỗi lần thay 20 – 30% lượng nước trong ao.
Trong quá trình nuôi có thể định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học để làm sạch môi trường.
Thường xuyên theo dõi biến động của môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
Thu hoạch
Sau 9 – 10 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ 400 – 600g/con thì tiến hành thu hoạch toàn bộ. Cá thường có kích cỡ không đều vì vậy những con chưa đủ kích cỡ có thể nuôi tiếp cho đến khi cá đạt kích cỡ thương phẩm.
Cá bống tượng nuôi trong ao đất thường chui rúc vào đáy bùn có khi đến 1m, khó bắt. Cần tát cạn vào chiều mát, mò bắt sơ bộ, sau đó dùng chuối cây trang ao cho bằng, cho nước vào 5cm, nửa đêm và gần sáng cá bống tượng ngôi lên trên mặt bùn dùng đèn soi bắt. Có nơi còn dùng dòng nước chảy bắt cá vào đêm.
Một số bệnh thường gặp ở cá Bống Tượng
Bệnh đốm đỏ hay bệnh lở loét
Nguyên nhân: Do cơ thể bị xây xát tổn thương, các loại vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào những vết thương gây bệnh lở loét.
Triệu chứng: Trên thân có những đốm đỏ hay vết loét. Cá bỏ ăn, bơi lội lờ đờ, chậm chạp, khi bệnh nặng hậu môn của cá bị viêm loét, xuất huyết vây bụng, bụng tích nước trương phồng lên.
Phòng bệnh: Tắm cá bằng Formol (25ml/m3), giữ môi trường nước ao nuôi cá trong sạch và thay nước thường xuyên.
Trị bệnh: Dùng Osamet Fish (10 – 20g trộn vào 1 kg thức ăn) cho cá ăn liên tục 7 ngày. Cũng có thể tắm cho cá bằng nước muối với nồng độ 2-3% trong thời gian 3 – 5 phút, có thổi khí.
Bệnh tuột nhớt
Nguyên nhân: Bệnh chưa rõ nguyên nhân, có thể là do cá bị xây xát, từ đó vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng xâm nhập gây nên bệnh này.
Triệu chứng: Khi mới phát bệnh, đuôi cá có vệt màu trắng, sau đó lan dần khắp cơ thể, toàn thân có màu trắng do vẩy và da bị trốc ra. Khi bệnh nặng cá cắm đầu xuống dưới sau thời gian thì chết.
Phòng bệnh: Quản lý tốt các yếu tố môi trường, định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học 15-20 ngày/lần.
Trị bệnh: Tắm cho cá bằng Iodine (2g/m3), dùng Osamet Fish (10 – 20g trộn vào 1 kg thức ăn) cho cá ăn liên tục 7 ngày.
Bệnh ký sinh trùng
Bệnh ký sinh trùng bao gồm có nội ký sinh và ngoại ký sinh, bệnh hầu như xuất hiện quanh năm. Bệnh do ký sinh trùng thường gặp trên cá nuôi bao gồm:
1. Bệnh trùng mỏ neo
Tác nhân gây bệnh: Trùng gây bệnh có tên Lernaea, có dạng giống mỏ neo, cơ thể có chiều dài 8-16mm, giống như cái que, đầu có mấu giống mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá.
Triệu chứng: Cá nhiễm bệnh giảm ăn, gầy yếu, chung quanh các chỗ trùng bám viêm và xuất huyết. Nơi trùng mỏ neo bám là điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.
Tác hại và phân bố bệnh: Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương. Trùn mỏ neo thường ký sinh ở da, mang, vây, mắt, … trên các loài cá như: cá chình, cá lóc bông, cá bống tượng, cá chép, cá mè, cá tai tượng…
Phòng bệnh: Kiểm tra cá trước khi thả nuôi, nếu phát hiện có trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25gr/m3 tắm trong một Giờ.
Trị bệnh:
Dùng lá xoan (cây sầu đâu tây) liều lượng 0,3 – 0,5kg/m3 nước.
Hoặc sử dụng Hadaclean A trộn vào thức ăn theo liều khuyến cáo của nhà sản xuất để điều trị.
2. Bệnh rận cá
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa. Giai đoạn còn nhỏ, chỉ cần 1-2 con rận ký sinh là có thể làm cá chết. Cá chình có tập quán sống chui rúc nên rất dễ bị rận cá tấn công.
Phòng và trị rận: bằng cách vệ sinh môi trường trước khi nuôi cá bằng vôi bột. Khi thấy có rận bám vào cá, cần tắm cho cá bằng thuốc tím trong một giờ, hoặc phun thuốc trực tiếp vào ao nuôi với liều lượng 20-25 g/m3 nước, cần kiểm tra độ pH của nước, tạo môi trường kiềm sẽ hạn chế rận cá.
3. Bệnh nấm thủy mi
Tác nhận gây bệnh: Do 2 giống nấm là Saprolegnia và Achlya.
Dấu hiệu bệnh lý: Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.
Phân bố và lan truyền bệnh: Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt, baba, ếch… đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày. Nhiệt độ nước 18-25oC, thích hợp cho nấm phát triển.
Chẩn đoán bệnh: Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông, mềm, tua tủa.
Phòng bệnh: Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.
– Trị bệnh:
Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch iodine.
Muối: 25 – 30kg/m3/10 – 15 phút hoặc 10 – 15 kg/m3/20 phút, hoặc 2 – 3kg/m3 không giới hạn thời gian.
Dung dịch thuốc tím (KMnO4) với liều lượng 100gr/m3 thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.
4. Bệnh trùng bánh xe
Nguyên nhân: Do trùng bánh xe Trichodina ký sinh ở da và mang cá, bệnh thường phát triển vào những ngày trời không nắng, âm u hoặc mưa kéo dài.
Triệu chứng: Màu sắc cá nhợt nhạt, thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục; đuôi, vây bị xơ mòn, bơi lội không định hướng, thân cọ vào cây cỏ như bị ngứa.
Trị bệnh:
Tắm cá: Dùng muối ăn (NaCl) nồng độ 2-3% tắm cho cá 5-10 phút
Phun thuốc trực tiếp xuống ao: dùng Formol : 15-25ml/ m3
5. Bệnh sán lá đơn chủ
Tác nhân gây bệnh: Do sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus) hoặc 18 móc (Gyrodactylus) ký sinh vào da và mang cá.
Triệu chứng: Cá bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn; tổ chức da và mang bị sán ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh.
Trị bệnh: Sử dụng các hóa chất giống như điều trị trùng mỏ neo.
* Chú ý: Khi tắm thuốc cho cá cần phải sục khí trong khi tắm, nếu thấy cá có hiện tượng khác thường như đớp khí ở mặt nước, cá quậy hỗn loạn hay nhảy lên khỏi dụng cụ chứa thì phải vớt cá ra ngay.
Những món ăn giàu chất dinh dưỡng chế biến từ cá Bống Tượng
Cá Bống Tượng Hấp Nấm
Nguyên liệu:
Cá bống tượng: 1kg
Nấm hương hoặc nấm rơm tươi: 150g
Ớt sừng: 2 quả
Hạt tiêu, hạt nêm, dầu hào, dầu ăn.
Cách chế biến:
Làm sạch cá, khía vài đường lên 2 bên mình cá để cá ngấm gia vị dễ hơn. Ướp cá với 1 chút dầu hào, hạt tiêu và thêm chút dầu ăn để khi hấp chín miếng thịt cá mềm và bóng hơn. Chà đều gia vị và để khoảng 20p cho gia vị ngấm đều vào cá.
Nấm rửa sạch, cắt bớt phần chân nấm, thái đôi. Ớt thái lát chéo mỏng, cho ớt vào món ăn sẽ giúp khử bớt mùi tanh của cá và tăng thêm vị cay cho món ăn.
Cá đã ngấm gia vị, xếp cá vào khay hoặc đĩa sâu, xếp nấm xung quanh và rải ớt lên trên thân cá. Sau đó đặt khay vào nồi và hấp cách thủy, trong vòng 20p là cá vừa chín tới.
Món cá đã chín thịt có màu trắng tinh, mùi thơm của nấm cùng với vị cay cay, ngọt dai của thịt cá chắc chắn sẽ vô cùng hấp dẫn. Có thể pha thêm chút nước mắm tỏi ớt để chấm cá cũng sẽ làm tăng thêm hương vị cho món ăn.
Cá Bống Tượng kho dứa
Nguyên liệu:
Cá bống tượng: 1kg
1/2 quả dứa
Hành lá, ớt hiểm
Nước mắm, đường, tiêu, dầu ăn
Cách chế biến:
Cá bống làm sạch, khía vài đường lên hai bên thân cá để thịt cá ngấm gia vị hơn.
Ướp cá cùng với 1 chút nước mắm, 1/2 muỗng đường, 1 chút tiêu và chút dầu ăn để thịt cá được mềm hơn. Chà đều cho các loại gia vị ngấm khắp con cá, để chừng 15p cho gia vị thấm vào thịt.
Hành lá chẻ nhỏ, thái khúc dài; dứa thái lát tầm 1cm; ớt đập dập chừng 2-3 quả, không nên cho quá nhiều làm món ăn quá cay mất đi vị ngọt của thịt.
Bỏ cá cùng ớt vào chảo sâu, cho thêm chút nước đun ở lửa nhỏ chừng 10p cho thịt cá chín tới, sau đó bỏ dứa vào đun tới khi phần nước cô lại. Khi đun chú ý dùng thìa rưới đều nước lên thân cá để thịt cá được ngấm đều gia vị.
Món cá đã chín, bày ra đĩa, rải hành lá và đổ phần nước sốt lên phía trên.
Vậy là món cá bống tượng kho dứa hấp dẫn đã hoàn thành. Món ăn có vị chua chua ngọt ngọt của dứa rất lạ miệng, cùng với vị ngọt dai của thịt cá chắc chắn sẽ khó có thể quên được.
Bí Quyết Mới Nuôi Cá Bống Tượng
Cá bống tượng được xem là đối tượng nuôi đạt hiệu qủa kinh tế cao, giá cả thương phẩm thường ở mức cao, loại 300-400g/con được các vựa thu mua giá trên 100.000 đồng/kg, loại từ 0,5kg/con trở lên giá 160.000-240.000 đồng/kg tùy theo thời giá. Loài cá này rất dễ nuôi, tùy điều kiện chăm sóc, sau 15 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 0,5-0,8kg/con. Tuy nhiên vấn đề mà người dân còn ngại nhất là trong ba tháng đầu rất khó kiếm thức ăn cho cá, nay vấn đề này đã được “Vua” cá Tám Tiếu (Tiền Giang) giải quyết hiệu qủa bằng bí quyết thật đơn giản: Nuôi cá bạc đầu làm mồi.
Cá bạc đầu có rất nhiều trong tự nhiên, sống tập trung thành đàn, cá sinh sản rất nhanh và liên tục. Nếu nuôi trong ao có cho thức ăn như cám, cặn bã… sau hai tháng nuôi, 300 con giống ban đầu sinh sản đủ nuôi 1000 con cá bống tượng trong 2-3 tháng. Cá bạc đầu là thức ăn được cá bống tượng ưa thích, với mồi ăn này sau ba tháng nuôi cá đạt trọng lượng trên 100g/con.
Quy trình nuôi cá bạc đầu làm mồi cho cá bống tượng thực hiện như sau: Trước khi thả nuôi cá bống tượng, thả cá bạc đầu xuống ao trước. Ao 100m2 có thể thả khoảng 1kg cá bạc đầu làm giống (Nếu muốn rút ngắn thời gian nuôi cá bống tượng có thể thả cá bạc đầu với số lượng lớn cho mau sinh sản), khi cá sinh sản dày đặc bắt đầu thả cá bống tượng vào nuôi. Ban đầu cá bống tượng chỉ ăn được cá bạc đầu con, khi ăn được cá bạc đầu bố mẹ thì cá bống tượng đạt trọng lượng khoảng 100g, giai đoạn này cá bống tượng đã qua giai đoạn khó nuôi và khó tìm mồi.
Trước đây người nuôi cá bống tượng vất vả giai đoạn ba tháng đầu, phải tìm nguồn thức ăn là trùn chỉ, tép xay chi phí cao nhưng cá phát triển không đều. Như vậy từ nay người nuôi cá bống tượng có giải pháp mới tiết kiệm chi phí, cá phát triển ổn định trong ba tháng đầu, lại khỏi bỏ công tìm thức ăn (chỉ cho ăn một lần trong ba tháng!). Ông Tám Tiếu cho biết: “Khi phát hiện ra cá bạc đầu là nguồn thức ăn cá bống tượng ưa thích, dễ tìm, tui đã cho không và chỉ cách bà con nuôi thử rất kết qủa. Hiện giờ tui cũng chuẩn bị giống cá bạc đầu đề cung cấp cho bà con nuôi cá bống tượng có nhu cầu”.
Thanh Tâm – Báo KHPT, 28/5/2004
Nhấn vào đây để xem các tin kỹ thuật nuôi cá bống tượng
Mua Cá Viên Chiên Giá Sỉ Ở Đâu? Bí Quyết Làm Giàu Từ Cá Viên Chiên
Sức hút từ các món xiên que ngày càng lớn khiến thị trường về mặt hàng xiên que (thường gọi là chả cá viên chiên) trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Từ chủ nhà hàng/quán ăn cho đến những cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ đều có ý định tìm mua chả cá viên chiên giá sỉ để phục vụ cho viên buôn bán. Tuy nhiên, mua cá viên chiên giá sỉ ở đâu và mua những loại nào lại là câu hỏi không phải ai cũng trả lời được.
Muốn tìm mua chả cá viên chiên giá sỉ ngon và chất lượng thì không thể bỏ qua những sản phẩm này! Bạn đang tìm những món ăn vặt giá sỉ hợp lý và được giới trẻ yêu thích? Bạn đang muốn mua cá viên chiên giá sỉ ngon và chất lượng? Bạn đang tìm kiếm những loại chả cá viên mới lạ và có thể chế biến được nhiều món ăn?
Các loại cá viên chiên ngon đang được giới trẻ ưa thích
Người tiêu dùng hiện nay rất thông minh khi luôn lựa chọn cho mình những sản phẩm vừa ngon vừa chất lượng. Chính vì vậy mà những sản phẩm chả cá viên chiên giá rẻ đầy hóa chất độc hại tràn lan trên thị trường cũng dần bị tẩy chay và được thay thế bằng những sản phẩm chất lượng hơn. Người xưa có câu: “Tiền nào của nấy” quả không sai. Với giá cả phải chăng và chất lượng tốt nhất, những dòng sản phẩm chả cá viên chiên của PHAM NGHIA FOOD luôn không phụ lòng tin yêu của quý khách hàng.
Mua chả cá viên chiên giá sỉ với nhiều loại mới thơm ngon và bổ dưỡng hơn tại PHAM NGHIA FOOD gồm các loại cá viên chiên ngon đang được giới trẻ ưa thích hiện nay như:
Điểm nổi bật khi bạn mua cá viên chiên giá sỉ tại PHAM NGHIA FOOD chính là có thể đa dạng trong cách chế biến. Điều này là lợi thế vô cùng lớn giúp bạn có thể cạnh tranh với các nhà hàng khác, từ đó tăng thu hút được nhiều khách hàng và kiếm thêm nhiều doanh thu hơn trước.
“Nhờ mua cá viên chiên giá sỉ của PHAM NGHIA FOOD mà công việc buôn bán của tôi cũng khá khẩm hơn nhiều. Có đủ loại mà còn lạ, khác với mấy loại cá viên chiên trên thị trường nên được nhiều người thích lắm. Nhờ đó mà xe cá viên chiên của tôi bây giờ có được nhiều khách quen hơn!” – Anh Toàn (32 tuổi, Vĩnh Long) chia sẻ.
Chị Hồng, chủ một quán ăn vặt tại Quận 5, Tp. HCM cho biết: ” Quán ăn của tôi chuyên kinh doanh các loại xiên que nên rất muốn tìm được một nơi chất lượng để mua cá viên chiên giá sỉ. Một lần lướt facebook thấy trang của PHẠM NGHĨA FOOD có khá nhiều sản phẩm lạ và hấp dẫn nên cũng liên hệ thử. Được tư vấn thì biết được các dòng sản phẩm cá viên chiên ở đây còn có thể chế biến được nhiều món ăn khác nhau, đang có nhu cầu bổ sung món mới trong thực đơn nên tôi quyết định thử. Kết quả nằm ngoài mong đợi!”.
Không chỉ nổi bật ở những dòng chả cá viên chiên, PHAM NGHIA FOOD còn có thêm nhiều dòng sản phẩm khác không kém phần hấp dẫn và được nhiều khách hàng lựa chọn như:
Đây là những sản phẩm ăn vặt giá sỉ không những ngon mà còn rất được giới trẻ yêu thích bởi hương vị dai giòn độc đáo. Bật mí là giá cả của tất cả các loại sản phẩm PHAM NGHIA FOOD đều rất phải chăng và vô cùng phù hợp với các loại hình buôn bán sỉ hoạch kinh doanh ăn vặt, quán ăn, nhà hàng,…
Địa chỉ: Số 333 Ngõ Văn Chương, P. Khâm Thiên, Q. Đống Đa, Hà Nội
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)
Địa chỉ: 538/5 Lý Thường Kiệt , Phường 07, Quận: Tân Bình, HCM
Địa chỉ: 52 Ngô Quyền (Đoàn 30), Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ
Số điện thoại: 0865.802.939
Mua cá viên chiên giá sỉ tại PHAM NGHIA FOOD, chúng tôi cam kết với khách hàng:
100% cá thát lát nguyên chất.
Quy trình sản xuất khép kín đạt chuẩn Châu Âu.
Đa dạng sản phẩm, từ chả viên đến cá thát lát rút xương – Đặc sản Cần Thơ.
Có nhiều chính sách ưu đãi dành cho khách mua cá viên chiên giá sỉ trên cả nước.
Hỗ trợ giao hàng nhanh, bảo quản lạnh bằng công nghệ mới, đảm bảo về chất lượng sản phẩm khi đến tay khách hàng.
Đặc Điểm Chung Và Những Điều Cần Lưu Ý Khi Nuôi Cá Dĩa
Đặc điểm chung của cá Dĩa
Nguồn gốc và phân loại cá Dĩa
Cá Dĩa xuất xứ từ Nam Mỹ, dòng sông Amazon là dòng sông quê hương nổi tiếng của các dòng cá cảnh nước ngọt.
Theo Schultz (1960) cá Dĩa được phân loại như sau:
Cá Dĩa đỏ (Symphysodon discus): Cơ thể có các vây lưng, hậu môn có màu đỏ nâu. Chiều dài cá trưởng thành khoảng 15 – 20cm.
Cá Dĩa xanh lá cây (Symphysodon aequifasciata aequifasciata): Thân có màu xanh lục, các sọc có màu nâu đậm hơn màu trên thân. Cá Dĩa xanh lá cây thuộc loài quý hiếm.
Cá Dĩa xanh da trời (Symphysodon aequifasciata haraldi): Cá Dĩa xanh da trời còn được gọi là cá Dĩa nâu đỏ, thân có màu đỏ hoặc nâu đỏ, các sọc có màu xanh sáng. Chiều dài cá trưởng thành từ 12 cm trở lên.
Cá Dĩa xám (Symphysodon aequifasciata axelrodi): Thân có màu xám, các sọc trên cơ thể và vây có màu xanh da trời. Các vằn dọc chỉ có ở vây lưng, trán và vây hậu môn. Chiều dài cá trưởng thành khoảng 14 cm.
Đặc điểm hình thái
Cá Dĩa có hình dĩa tròn, dẹp ngang, màu sắc rất đa dạng với rất nhiều đốm và hoa văn trên cơ thể ( Đoàn Khắc Bộ, 2007; Nguyễn Thị Thanh Hiền, 1993). Đầu ngắn, mắt khá lớn và linh động. Các vi phát triển, vi ngực và vi đuôi là những tia vi mềm. Đường bên không hoàn toàn, đường bên phía trên từ nắp mang đến giữa thân, đường bên phía dưới từ giữa thân đến cuống đuôi. Trên thân có nhiều sọc đứng, tùy theo loài mà các sọc này có số lượng và độ đậm nhạt khác nhau.
Đặc điểm phân bố
Cá Dĩa có phân bố tự nhiên ở vùng Amazon (Nam Mỹ), nơi có nhiệt độ nước trung bình từ 28 – 30 độ C và độ pH thấp khoảng 6,4, ngoài ra còn một số loài có thể sống ở mức pH khoảng 4 (Nguyễn Minh ,1998 và Đoàn Khắc Bộ, 2007). Cá dĩa được đưa vào nuôi đầu tiên ở Mỹ vào những thập niên 50 của thế kỹ 19. Sau đó lan dần sang các nước châu Á như Hông Kông, Đài Loan, Singapor, Thái Lan…
Đặc điểm sinh trưởng
So với một số loài cá khác, thời gian phát triển phôi của cá Dĩa thì khá dài. Tính từ lúc cá mẹ vừa đẻ trứng, thì khoảng 60 giờ ở nhiệt độ 30 độ C và 65 – 72 giờ ở nhiệt độ 26 – 28 độ C thì cá nở (Đoàn Khắc Bộ, 2007). Cá bột mới nở có kích thước khoảng 1,2 – 2 mm. Sau 5 – 6 tuần tuổi cá có chiều dài khoảng 2,4 – 2,5cm và cá từ 5 – 6 tháng tuổi trở lên thì màu sắc trên cơ thể mới hiển thị đầy đủ. Theo một số nghệ nhân ở thành phố Hồ Chí Minh cá Dĩa có thể tuổi thọ trung bình khoảng 8 năm, nhưng có một số con cũng có thể sống từ 12 – 13 năm.
Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Dĩa có dạ dày đặc biệt, phân nhánh và có vách dày. Ruột cá dĩa tương đối ngắn, miệng nhỏ và răng hàm gồm một hàng những gai nhỏ hình chóp. Từ những đặc điểm trên, có thể nhận định cá Dĩa là loài cá ăn động vật (Nguyễn Thị Thanh Hiền, 1993 ).
Sau khi nở cá con sẽ bám và ăn các chất nhờn trên cơ thể cá bố mẹ. Giai đoạn này kéo dài từ 12 – 14 ngày (Đoàn Khắc Bộ,2007). Lúc này cá con ăn được các thức ăn tự nhiên như Artermia, Moina, Daphnia. Cá từ 3 tuần tuổi trở lên có thể ăn được các loại thức ăn như trùn chỉ, tim bò, lăng quăng, ròng ròng (Thomas A. Giovanetti 1991, Nguyễn Minh 1998, Đoàn Khắc Bộ 2007).
Thức ăn cho cá Dĩa cần phải được thay đổi thường xuyên, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sinh trưởng và sự lên màu của cá vì màu sắc của cá Dĩa phụ thuộc rất nhiều vào thức ăn và môi trường nuôi (Bùi Minh Tâm 2008).
Ngoài các loại thức ăn trên, trong quá trình nuôi cũng cần bổ sung thêm các loài vitamin như vitamin A, D,… Nếu thiếu các loại vitamin này cá có thể bị một số bệnh như kém ăn, chậm phát triển, màu sắc nhợt nhạt, xương bị giòn và mang bị biến dạng.
Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá Dĩa là khoảng 10 – 12 tháng (Bùi Minh Tâm 2008, Đoàn Khắc Bộ 2007). Trong thời kỳ phát dục cá có màu sắc rất sặc sỡ. cá mái thường hung hăng hơn cá trống và hay cắn vào cá trống để báo hiệu đã sẵn sàng cho việc sinh sản. Đôi khi cả hai con bơi sát vào nhau, đầu hướng lên trên, thỉnh thoảng giật đuôi về đối phương.
Đối với cá Dĩa không có đặc điểm nào đáng tin cậy trong việc phân biệt đực cái. Chỉ đến giai đoạn sinh sản mới có thể phân biệt được giới tính dựa trên hình dạng của gai sinh dục. Gai sinh dục của cá đực thì ngắn và nhọn hơn, trong khi cá mái thì dài và cùn hơn (Nguyễn Minh 1998). Ngoài ra cũng có thể phân biệt dựa vào một số đặc điểm như cá đực thường có có hình dáng to, đầu hơi gù, vây bụng xệ xuống, dưới bụng vùng giáp vây lõm vào trông rất rõ. Cá cái thường nhỏ hơn cá đực, đầu thẳng, phần bụng phía sau vây dưới thẳng theo chiều cong của toàn bộ bụng cá (Bùi Minh Tâm 2008).
Trước khi đẻ vài ngày, cá có hiện tường rùng mình, rung toàn thân, xếp vây lại, đôi lúc đứng yên tại chỗ, ít bắt mồi. Cá cái đẻ theo chiều dọc của giá thể, cá đực cũng theo hướng đó tiết tinh thụ tinh cho trứng. Trong tự nhiên, giá thể cho cá đẻ có thể là thực vật thủy sinh có lá to, hoặc những tảng đá ở tầng đáy.
Sức sinh sản của cá Dĩa khoảng 200 – 800 trứng tùy theo độ tuổi. Đối với lần sinh sản đầu tiên, cá Dĩa thường chỉ đẻ khoảng 150 – 200 trứng và khả năng giữ con cũng rất kém. Cá Dĩa có thể sinh sản quanh năm nhưng vào mùa lạnh thì đẻ ít hơn.
Thời gian tái phát dục của cá phụ thuộc nhiều vào thức ăn, sự chăm sóc và sức khỏe của cá bố mẹ. Có khi vài ngày là cá có thể sinh sản trở lại, nhưng có khi kéo dài một tháng hoặc hơn. Ngoài ra thời gian cá con bám trên cơ thể cũng ảnh hưởng đến thời gian tái phát dục của cá bố mẹ (Bùi Minh Tâm 2008, Đoàn Khắc Bộ 2007).
Nuôi cá Dĩa có dễ không
Cá Dĩa là loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nước ngọt nhiệt đới bởi vì cá Dĩa có rất nhiều điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm sinh học so với họ hàng cá Rô phi của chúng nói riêng và các loài cá cảnh nước ngọt nhiệt đới nói chung. Do đó trong điều kiện nuôi, cần chú ý 2 đặc điểm sau:
Thứ nhất: cá Dĩa là loài cá nhạy cảm nhất, đặc biệt nhạy cảm với:
Tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh sáng mạnh
Các thay đổi của môi trường: nhiệt độ, độ pH, độ cứng của nước. Biên độ thích nghi với các yếu tố này của cá Dĩa rất thấp.
Các tác nhân làm phiền khác, cá Dĩa dể bị stress khi bị quấy rối bởi các loài cá năng động sống chung.
Các tác nhân gây bệnh (nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, virut)
Thứ hai: cá Dĩa đòi hỏi rất cao về chất lượng nước: Chính vì thế và cũng theo kinh nghiệm từ các nghệ nhân nuôi cá Dĩa: “cá Đĩa chỉ khó nuôi hơn các loại cá cảnh khác khi chúng ta không cung cấp cho chúng môi trường sống phù hợp”
Môi trường nuôi cá Dĩa
Nhiệt độ
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sức khỏe của cá
Nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ môi trường (đây là đặc điểm khác với các động vật máu nóng trên cạn).
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự thay đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn các quá trình sinh hoá trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cá.
2. Nhiệt độ thích hợp cho cá
Cá trưởng thành, cá sinh sản: 26 – 28 độ C
Cá con (mới nở đến 5 – 6 cm): 28 – 30 dộ C
3. Quản lý nhiệt độ
Bể nuôi đặt trong phòng có nhiệt độ tương đối ổn định (tránh gió lùa, lợp tole hấp thu nhiệt).
Dùng sưởi để kiểm soát nhiệt độ trong hồ (đối với cá con hay vào mùa lạnh)
Độ pH
1. Ảnh hưởng của độ pH
Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá khi có sự thay đổi đột ngột, cá có thể bị stress hay bị chết.
Tuy nhiên ảnh hưởng quan trọng hơn là ảnh hưởng gián tiếp của pH thông qua môi trường nước. Độ pH ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh dưỡng, đến độ cứng của nước, thành phần các độc tố. Cụ thể như khi độ pH càng cao, hàm lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá, ngược lại khi pH càng giảm thì độc tính của khí sulfurhydro (H2S) càng tăng.
2. Khoảng pH thích hợp cho cá Dĩa
Cá sinh sản: 6 – 6.2
Cá con: 6.5 – 6.8
Cá trưởng thành: 6 – 6.8
3. Quản lý độ pH
Tăng độ pH.
Tăng cường sục khí trong hồ hay bể chứa nước có ánh sáng, tăng cường quang hợp, giảm nồng độ CO2, tăng độ pH.
Dùng nước vôi trong đã pha sẳn để trung hòa
Giảm độ pH
Dùng axit phosphoric (H3PO4) hay axit citric (giấm).
Lọc sinh học cũng giúp giảm độ pH nước.
Độ cứng
1. Ảnh hưởng của độ cứng
Độ cứng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của cá. Mỗi loài cá thích nghi với độ cứng khác nhau và khả năng thích ứng với sự biến đổi độ cứng cũng khác nhau.
Độ cứng của nước cũng ảnh hưởng đến hàm lượng Canxi (Ca) trong máu cá.
Ngoài ra, độ cứng còn ảnh hưởng đến quá trình nở của trứng.
2. Độ cứng của nước phù hợp cho cá Dĩa
Cá sinh sản : 3 – 10 odH, tốt nhất : 5 – 6 odH (1odH = 17,9 mg CaCO3/L)
3. Kiểm soát độ cứng của nước
Nhu cầu về độ cứng của nước đối với cá Dĩa rất thấp, vì thế trong kỹ thuật nuôi, thường phải điều chỉnh theo khuynh hướng giảm độ cứng.
Các phương pháp giảm độ cứng của nước (chủ yếu dựa trên nguyên tắc trao đổi ion Ca 2+)
Trao đổi ion bằng hạt nhựa,
Lọc sinh học,
Có thể dùng chất chiết xuất từ than bùn (than bùn có khả năng hấp thụ Ca 2+ và giải phóng nguyên tử H+).
Một số độc tố cần lưu ý
Chlorine hay chloramine
Đây là một loại hoá chất dùng khử trùng nước, thường có trong nguồn nước thủy cục (nước do nhà máy nước cung cấp),
Rất độc đối với cá (tác động trực tiếp đến quá trình trao đổi ion trong điều hòa áp suất thẩm thấu của cá).
Để loại bỏ tác hại do chlorine trong nước chỉ cần sục khí liên tục ít nhất 48 giờ
Để kiểm tra nước còn chlorine không, dùng Orthotolidin 1% : nhỏ 1 – 2 giọt orthotolidin vào 10 – 20 lít nước, nếu nước có màu vàng là còn chlorine và ngược lại.
Amonia (N-NH3), nitrite (NO2), nitrate (NO3- ) và sulfurhydro (H2S)
Các chất trên đều là các chất độc hại đối với cá, là sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước (từ thức ăn dư thừa, sản phẩm bài tiết của cá). Để đề phòng sự hình thành các chất độc hại này, cần tăng cường hàm lượng oxy hoà tan trong nước để thúc đẩy quá trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh vật chuyển hoá các chất độc hại thành các chất vô hại hay ít có hại hơn. Ngoài ra quá trình sục khí cũng tăng cường giải phóng các khí độc ra khỏi môi trường nước.
Kinh nghiệm nuôi cá Dĩa
Chúng ta đều biết, cá đĩa sống dưới những thân cây, hốc đá vừa tối tăm, vừa yên tĩnh ở vùng sông Amazon, Nam mỹ, dưới độ sâu từ 50 cm đến 1m. Cho nên, khi nuôi cá đĩa cảnh ta cũng cần chú ý nuôi chúng trong bể rộng và có chiều sâu từ khoảng 70 cm là vừa. Bể nuôi cá đĩa phải được đặt ở nơi yên tĩnh, ít người qua lại. Vì rằng, cá đĩa là loài dạn dĩ, bơi lội nhẹ nhàng, nhưng khi bị khiếp sợ thì chúng trở nên dữ tợn, rượt đuổi cắn mổ nhau, nếu đang nuôi con thì chúng sẽ ăn hết sạch lũ con không hề thương tiếc.
Nước nuôi cá đĩa cần đảm bảo độ PH thích hợp từ 6 đến 6,5. Cứ 100 lít nước ta cho thêm mấy thìa muối ăn. Trong bể, ta nên trang trí những vật liệu như hốc đá, gốc cây cho phù hợp với môi trường tự nhiên của cá đĩa. Đặc biệt, đáy bể không nuôi cá đĩa không nên để không mà ta nên phủ một lớp cát thô (hột to) dày khoảng 5 cm. Việc làm này là để chiều theo thói quen của chúng. Cá đĩa có cách kiếm ăn kỳ lạ là thích lợn lờ bên trên lớp cát rồi thổi tung cát lên, tìm thức ăn bên dưới.
Nhiệt độ thích hợp để nuôi cá đĩa là 30 độ C. Tốt nhất là bể nuôi cá đĩa phải trang bị máy sưởi đề phòng nhiệt độ xuống thấp. Về ánh sáng, cá đĩa rất cần ánh sáng, tuy nhiên đây là ánh sáng bình thường, nhẹ và không nên chiếu sáng khắp bể. Vì ngoài thiên nhiên, cá đĩa thích vùng bóng râm nhưng không phải tăm tối cả ngày. Thỉnh thoảng vẫn cần ánh sáng mặt trời. Thức ăn của cá đĩa: Cá đĩa ăn uống dễ dàng. Sống ngoài thiên nhiên, chúng ăn động vật giáp xác. Nuôi trong bể kính ta có thể cho ăn tôm, thịt bò, gan bò xay nhuyễn hoặc các loại thức ăn khô có sẵn trên thị trường đặc chế cho cá đĩa.
Nuôi cá Dĩa hiện nay có 3 cách sau:
Cách 1: Nuôi theo cách lười biếng, không lọc, không thay nước, cứ để nhớp đến khi không thấy cá nữa thì bắt buộc nên thay nước. Việc làm này quan trọng là phải làm từ từ, để cá làm quen dần dần, tự nó sẽ tạo một phản xạ để thích nghi với môi trường làm biếng của các bác. Chắc chắn là cá vẫn sống khỏe đấy.(Nhiệt độ bắt buộc phải 27 độ trở lên)
Cách 2: Nuôi một cách đúng đắn : có lọc, có sưởi, có sục khí, có thay nước. Không nói cũng biết cá đang ở môi trường tốt nhất rồi. Thức ăn gồm: thịt bò xay nhuyễn, trộn với các loại Vitamin đặc biệt là nhóm B, trộn với trứng tôm (bán ở các xí nghiệp chế biến thủy sản – nếu có điều kiện thì cho thỉnh thoảng thôi) sau đó để vào tủ lạnh cho cá ăn dần dần.
Cách 3: Nuôi theo cách chuyên nghiệp : đặc biệt cá ăn nhiều mau lớn. Cách làm như sau : Gồm một hồ xử lý nước, mỗi ngày phải thay 90-100% nước mới , việc cho ăn thì như trên, cá ăn rất nhiều vì mỗi lần thay nước là mỗi lần cho một liều doping rồi đấy.
Các bệnh thường gặp ở cá Dĩa và cách phòng trị
Bệnh đục mắt
Triệu chứng: Mắt có màn trắng đục, có thể bị sưng mắt nếu để lâu không trị dể dẫn đến mù mắt. Cách trị :
Ra tiệm thuốc Tây mua 1 vỹ Tetraciline 500mg (3000đ/ vỹ), pha 2 viên (hồ 6 tấc) vào tách nước, khuấy đều rồi đổ vào hồ.
Cắm sưởi ở 33~35 độ.
Cho vào 01 chén nhỏ muối hột.
Tắt lọc, tắt oxy (vì tránh tạo bọt trên mặt hồ).
Sau 24 giờ thay 1/2 nước, cho thêm một viên + ít muối.
Sau 24 giờ nữa thì thay 1/2 nước, cho ít muối. Nếu thấy cá đỡ hơn thì khỏi cho thêm thêm thuốc, ngược lại thì cho thêm 1 viên nữa.
Bệnh nấm trắng
Triệu chứng: Có màn trắng trên thân, cá đen người, hay tụ 1 góc hồ và ít hoạt động. Cách trị: Hiện có rất nhiều cách trị nấm, nhưng mình xin nêu 2 cách đơn giản và thông dụng nhất.
Cách trị bằng thuốc nâu: 1 viên dùng cho 20 lít, ngâm 48 tiếng sau đó thay 1/3 nước, ngày tiếp theo thay 1/2 nước rồi thay hết nước vào ngày kế tiếp. Kèm theo phải luôn luôn sưởi 30 – 33 độ C.
Lưu ý : Có một cách điều trị nhanh và hiệu quả là tắm cá trong các dung dịch sát khuẩn và nấm. Do nồng độ thuốc trong dung dịch cao nên cá thường không sống lâu được trong dung dịch này, thời gian tắm khoảng từ 15 phút đến hơn 1 tiếng. Trong quá trình tắm phải theo dõi hoạt động của cá liên tục để vớt ra kịp thời, tùy theo loại dung dịch mà sau khi vớt cá ra môi trường nước mới các bào tử nấm có thể chết ngay hoặc suy yếu đần, có thể tróc ra ngay từng mảng hoặc vẫn còn bám trên mình cá nhưng teo dần và được loại thải sau vài ngày. Ưu điểm của phương pháp tắm là nhanh, ít tốn thuốc, sau khi tắm xong cá được sống trong môi trường nước mới nên có thể cho ăn, thay và quản lý chất lượng nước dễ dàng, nhưng cũng khá nguy hiểm nếu quá liều hoặc quá thời gian chịu đụng của cá. Một số dung dịch người ta thường dùng là Malachite green, Formalin, thuốc tím, muối ăn, chúng tôi Hiệu quả và nồng độ của mỗi dung dịch tùy thuộc vào từng loại cá và độ tuổi. Về phần điều trị bằng phương pháp tắm rất đễ gây chết cá nên xin được trao đổi với các bạn ở một chuyên mục khác.
Bệnh ký sinh trùng
Triệu chứng: gây ngứa, khó chịu, cá thường giật giật các vây, hay cọ sát vào các vật cứng trong bể như thành hồ những nơi có thể bề mặt nhám và nguy hiểm hơn dể dẫn đến loét, trầy thân cá. Cách trị: Đơn giản mà hiệu quả. Bỏ muối 400 – 500gm/100lít nước ( bỏ vào từ từ hay bỏ vào hộp lọc ), tăng nhiệt độ lên 32 – 33độC
Bệnh loét thân, đục thân
Triệu chứng: Loét 1 mục nhỏ ngay thân và từ từ lang rộng ra cho đến chết. Bệnh này rất nguy hiểm và khó cứu nếu không chữa trị kịp thời. Cách trị: dùng MEGYNA ( thuốc đặt của chị em, có bán ngoài tiệm thuốc tây )
Thuốc: 1 viên/ 60lít và nâng nhiệt độ lên 32 độ C.
Muối: 200gm/ 100lít
Ngày hút đáy 1-2 lần (không cần bắt riêng cá ra). 2 ngày thay 1/3 nước rồi thêm 1 viên thuốc nữa. ( Lưu ý rằng trong những ngày này cá bỏ ăn, khoảng 1 tuần sau cá mới bắt đầu ăn lại phải trị bệnh loét chúng ta cần phải kiên nhẫn chờ đợi, nếu đánh thuốc tùm lum cá sẽ chết ngay)
Sình bụng
Triệu chứng: Cá bỏ ăn, bụng to, có khi đi phân trắng Cách trị 1: Dùng men tiêu hóa BIO FISH và làm theo hướng dẫn trên bao bì ( có bán ngoài tiệm cá ), nhiệt độ nâng lên 32 – 33 độ, khoảng 3 ngày sau cho cá ăn tý lăng quăng ( vì lăng quăng dễ tiêu hóa hơn các loại thức ăn khác). Cách trị 2: Dùng Metronidazol ( có bán ngoài tiệm thuốc tây, vỉ có 1 mặt vàng, 1 mặt đỏ ). Liều dùng : 1 viên/ 20lít nước ngâm 2 ngày sau đó hút bớt nữa hồ châm nước mới vào và cho thuốc vào bằng với lượng nước vừa hút ra. Nhiệt độ 32 – 33độC. Trong lúc trị bệnh không nên cho cá ăn và tập ăn lại sau 3 ngày trị bệnh.
Bệnh đóng nấp mang
Triệu chứng: Do hồ nước ô nhiễm, môi trường nước xấu. Cá chỉ thở 1 bên mang, mang còn lại không hoạt động. Cách trị: Cải thiện lại môi trường nước, thường xuyên súc rửa hồ. Tăng nhiệt độ lên 30 – 31 độ.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đặc Điểm Chung Và Bí Quyết Làm Giàu Từ Nghề Nuôi Cá Bống Tượng trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!