Cập nhật nội dung chi tiết về Bật Mí Kỹ Thuật Nuôi Cá Chình Thương Phẩm Mau Lớn Cho Năng Suất Cao mới nhất trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cá chình là một trong những loài thủy sản phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu tại Việt Nam, đem lại giá trị kinh tế cao cho bà con nông dân. Do vậy, nếu nắm vững được kỹ thuật nuôi cá chình, người nông dân không chỉ giảm bớt được công sức đáng kể mà còn tiết kiệm được thời gian và chi phí chăn nuôi.
Hé lộ kỹ thuật nuôi cá chình thương phẩm theo chia sẻ từ chuyên gia
Mô hình nuôi cá chình
Cá chình là loài cá dễ nuôi và thích nghi tốt với các môi trường sống khác nhau. Bà con có thể nuôi cá trong bể xi măng, ao đất hoặc nuôi trong lồng bè đều được. Tùy vào điều kiện thực tế và chi phí để quyết định ra mô hình chăn nuôi phù hợp nhất với hộ gia đình mình.
Chuẩn bị môi trường nuôi cá chình
Nếu lựa chọn nuôi trong lồng bè, bà con chỉ cần vệ sinh, cọ rửa sạch lồng và gia cố lại trước khi thả cá giống.
Nếu nuôi cá trong ao đất, bà con cần tát cạn ao, dọn dẹp, phát quang bờ ao, nạo vét đáy ao và rắc vôi bột. Sau đó phơi ao từ 3 -5 ngày trước khi tiến hành cấp nước để nuôi cá.
Nếu nuôi cá trong bể xi măng, cần tiến hành cọ rửa thật kĩ bể, sát trùng và ngâm bể rồi mới tiến hành cấp nước sạch để nuôi cá.
Chọn và thả cá chình giống
Một trong những yếu tố cần chú ý trong kỹ thuật nuôi cá chình để quyết định sự thành công của mùa vụ chính là chọn cá giống. Bà con cần chú ý lựa chọn mua cá giống tại các cơ sở cung cấp con giống uy tín. Lựa chọn đàn cá khỏe mạnh, có kích thước đồng đều và nên chọn loại có kích cỡ 10 con/kg để nuôi.
Những con cá giống chất lượng cần có nhiều nhớt, không bị trầy xước, tróc vẩy và không bị nhiễm bệnh. Tuyệt đối không nên lựa chọn con cá bị dị dạng để nuôi, vì rất dễ lẫn cá do đánh bắt bằng điện hoặc đi câu.
Thức ăn cho cá chình
Bà con có thể tận dụng nguồn thức ăn tươi từ tự nhiên hoặc trong sản xuất nông nghiệp để nuôi cá chình hoặc sử dụng cám công nghiệp đều được. Tuy nhiên, cần đảm bảo khẩu phần và hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn cho cá với lượng đạm dao động khoảng 45%.
Có thể cho ăn thêm thức ăn tươi sống như: cá tạp, trai, hến… nhưng cần sơ chế kĩ và đảm bảo không bị ôi thiu.
Chăm sóc và quản lý cá chình
Tiến hành cho ăn đúng giờ, đủ lượng và chia khoảng 2 – 3 bữa ăn. Tổng lượng thức ăn dao động từ 10 – 20% trọng lượng cá.
Căn cứ vào tình hình thời tiết thực tế để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý.
Thường xuyên theo dõi trạng thái cá bơi lội và bắt mồi để có biện pháp xử lý kịp thời nếu xảy ra sự cố phát sinh.
Tiến hành vớt hết thức ăn dư thừa, tránh làm bẩn nước nuôi cá khiến cá dễ mắc bệnh.
Thu hoạch cá chình
Bà con có thể tiến hành thu hoạch cá sau 1 năm nuôi khi cá chình đạt kích cỡ từ 1 – 1,5 kg/con.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Chình Thương Phẩm
Cá chình là loài di cư ngược dòng sông, mỗi năm vào mùa xuân, có nhiều chình con kết thành đàn lớn bơi vào cửa sông. Cá chình cái bơi ngược dòng sông, lên nguồn các sông hồ để vỗ béo cho đến tuổi trưởng thành và thành thục. Đến mùa thu cá chình hợp thành đàn lớn bơi lại cửa sông kết đàn cùng cá chình đực bơi ra đại dương để sinh sản. Hiện nay việc cho sinh sản nhân tạo cá chình chưa thành công, con giống đưa vào nuôi nhân tạo chủ yếu được vớt từ tự nhiên.
Cá chình là loài ăn thịt. Trong tự nhiên, cá chình con ăn các loài giáp xác phù du, khi lớn lên ăn tôm, cua nhỏ, các loại côn trùng thuỷ sinh, ốc, giun, cá con, những mãnh vụn động vật thối rữa. Nuôi ở trại, cho ăn thức ăn chế biến nhân tạo. Nhiệt độ thích nghi là: 20-28 ºC, nếu nhiệt độ xuống 8-10ºC chình ngừng ăn, bơi sát xuống đáy bùn hoặc sỏi sạn để tìm chỗ qua đông, khi nhiệt độ lên 30ºC cá cũng ngừng ăn. Thịt cá chình rất béo, ngon, dinh dưỡng phong phú, có giá trị xuất khẩu lớn.
Chuẩn Bị Ao Nuôi Cá Chình
Diện tích ao nuôi tốt nhất 500 – 1.000 m2, ao nuôi phải được xây dựng bằng cơ giới. Mức nước phải đảm bảo độ sâu trung bình 1,8 – 2,2 m. Bờ ao phải cao hơn mặt nước cao nhất trong ao ít nhất là 60 cm. Bờ ao rộng và kiên cố không rò rỉ nước. Chất đất xây dựng ao nuôi là thịt pha cát, đất thịt pha sét là tốt nhất. Nên xây dựng từ 02 ao nuôi trở lên để dễ dàng phân cỡ cá và thay nước trong suốt quá trình nuôi. Xung quanh hệ thống ao phải được rào chắn bằng tole xi măng hoặc lưới rào kiên cố để không cho cá thất thoát.
Đối với ao cũ cần được tát cạn, sên vét hết bùn đáy, bón vôi CaO từ 70 – 100 kg/1.000 m2 tùy theo độ pH đất và phơi khô vừa ráo. Đối với ao mới đào, lượng vôi có thể bón nhiều hơn và được ngâm tháo phèn nhiều lần sau đó giữ lại mức nước 20 cm rồi dùng dây thuốc cá xay từ 2 – 3 kg/1.000 m2 để diệt hết cá tạp.
Nguồn nước được cấp vào ao qua túi lọc mịn, phải đạt chất lượng tốt, nên cấp qua ao lắng được xử lý ban đầu bằng thuốc tím 2 – 4 kg/1.000 m3 để diệt khuẩn, nấm bệnh, sau đó mới được cấp vào ao nuôi.
Cần gây tảo để ổn định chất lượng nước và đảm bảo hàm lượng ôxy trong ao. Tảo phát triển làm giảm độ trong, ngăn cản ánh sáng xuyên xuống đáy ao tạo môi trường phù hợp với tập tính sống ưa tối của cá chình. Tạt nước phân DAP hoặc NPK với liều lượng 1 – 2 kg/1.000m3, nên tạt liên tục 2 – 3 ngày để tảo phát triển cho nước màu xanh.
Nguồn Nước
Nguồn nước phải đảm bảo đầy đủ, chủ động khi cấp và thay nước, tốt nhất nên chọn địa điểm nuôi có nguồn nước tự lưu thông. Nước nuôi cá chình giống cần các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chất lượng nước để nuôi cá chình
Tùy theo mật độ thả nuôi, kích cỡ cá giống thả mà bố trí hệ thống quạt nước cũng như hệ thống sục khí cho hợp lý để cung cấp nguồn oxy hòa tan trong ao. Dưới ao bố trí các giá thể để cá trú ẩn, các giá thể bao gồm các ống nhựa kích thước 0,8 m x 114 mm đường kính hoặc căng tấm lưới dây gân nhẵn, kích cỡ mắt lưới 8 x 8 cm. Nên bố trí tấm lưới chiếm ¼ diện tích bề mặt ao dọc theo chiều dài hoặc chiều rộng cách bờ của ao 0,5 m và độ cao so với bề mặt đáy ao 25 cm, tấm lưới phải được cố định thẳng bằng cây cọc.
Chọn Giống Và Mật Độ Thả Nuôi Cá Chình
Chọn Giống
Do nguồn giống cá chình chủ yếu là bắt từ tự nhiên, một số nơi dùng câu, lưới điện để bắt giống nên người nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc chọn giống. Vì vậy, bà con nên chọn lựa mua giống ở những cơ sở ương giống từ giai đoạn cá con, cá còn nhỏ đã được trại ương qua nhiều giai đoạn giúp chất lượng cá giống đảm bảo yêu cầu khi đó cá giống được luyện ép, ương nuôi phù hợp với điều kiện nuôi nhân tạo. Biểu hiện rõ nhất là cá dạn với người ít sợ sệt, bơi lội tự nhiên trên mặt nước để kiếm mồi. Nhanh chóng bắt mồi khi cho ăn.
Cần chọn mua giống từ các cơ sở cung cấp giống uy tín và chất lượng. Cá giống khỏe mạnh, đều cỡ, da bóng, nhiều nhớt, không xây xát đặc biệt là không mắc lưỡi câu và xung điện. Nếu cá do đánh bắt bằng điện thì biểu hiện dị hình hoặc cong thân…, cá do câu thì hay bơi lùi. Cá bị câu thì lưỡi còn mắc ở trong dạ dày nên cá không ăn được gầy mòn rồi chết.
Giống cá chình có 04 loài chủ yếu nhưng có 02 loài có giá trị kinh tế cao đó là cá chình hoa hay còn gọi cá chình bông và cá chình mun (cá chình nhốt), cá chình bông được thị trường trong nước ưa chuộng và giá cao hơn. Kích cỡ cá thả nuôi thả tốt nhất từ 50-100g/con.
Thả Giống Và Mật Độ Thả
Hiện nay chủ yếu giống được vớt từ tự nhiên nên rất khó chọn được đàn giống có số lượng nhiều và bảo đảm chất lượng, tuy nhiên cần chọn đàn giống có đặc điểm sau:
Kích thước đồng đều, không có giống tạp
Độ béo cao, trên thân trơn liền, mặt lưng màu xanh lam, mặt bụng màu trắng.
Không có bệnh, không bị xây sát, hoạt động và bắt mồi mạnh.
Chất lượng của cá chình giống nuôi trong năm là tốt nhất.
Khi chuyển cá về không nên thả vội vàng vào ao mà nên thả cá vào bể bạt có mức nước 0,8 – 1,0 m, bể bạt đặt ở vị trí thoáng mát kết hợp với sục khí và tạo dòng chảy để cá thích nghi với nguồn nước. Sau đó sát trùng cho cá trước khi thả, có thể dùng 1 trong 3 loại hóa chất sau đây để tắm cho cá:
Thuốc tím (KMnO4) 1 – 3g/m3
Sulphat đồng(CuSO4) 0,3 -0,5g/m3
Formol 1 – 3 ml/m3
Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 – 30‰ trong 15 – 30 phút. Thời gian ngâm tắm từ 10 – 30 phút hoặc đến khi thấy cá có dấu hiệu khó chịu mới thôi. Tắm cá là công đoạn rất quan trọng để loại bỏ vi khuẩn, nấm bệnh cũng như ký sinh trùng cho cá giống đồng thời qua đó sẽ phân loại được cá khỏe mạnh để thả nuôi trước và cá yếu, cá nghi ngờ mắc lưỡi câu sẽ được giữ lại để chăm sóc đặc biệt hoặc thả cách ly riêng.
Đối với hình thức nuôi bán thâm canh (sử dụng thức ăn cá tươi không có hệ thống tạo oxy) nên thả cỡ cá từ 50 – 100g/con: mật độ trung bình thả từ 5 con/10m2 – 1con/m2
Đối với hình thức nuôi Thâm canh (sử dụng thức ăn công nghiệp và có hệ thống tạo oxy) nên thả cá từ 25 – 100 g/con: mật độ thả dao động từ 4 – 10 con/m2.
Chăm Sóc Và Quản Lý
Cho ăn theo nguyên tắc 4 định: định chất, định lượng, định thời gian, định địa điểm.
– Định chất: Thức ăn có đủ độ đạm cần thiết. Nếu dùng thức ăn cá tạp phải còn tươi nên sử dụng cá rô phi, hoặc cá biển là tốt nhất. Cá được sơ chế sạch, sau đó cắt vừa kích cỡ miệng cá từng giai đoạn mới đem cho ăn. Thức ăn công nghiệp nuôi cá chình dạng bột có hàm lượng đạm cao từ 45 – 50% chất lượng rất tốt nhưng giá khá đắt.
– Định lượng: Thức ăn cá tươi mỗi ngày cho ăn 5 – 15% tổng khối lượng cá trong ao; thức ăn công nghiệp cho ăn 3 – 4% tổng khối lượng cá trong ao. Yêu cầu thức ăn thả xuống sau 20 – 30 phút cá phải ăn hết.
Tỷ lệ cho ăn với kích cỡ khác nhau của chình
– Định thời gian: Cho ăn 1 ngày 1 lần vào lúc 8 – 9 giờ sáng lúc nắng yếu hoặc 4 – 5 giờ chiều. Thức ăn công nghiệp trước khi cho cá ăn cần 5 – 10 phút trộn đều với nước theo tỷ lệ 1kg thức ăn +1,5 lít nước sau đó được đánh trộn đều bằng máy và cho cá ăn ngay trên khay sàng ăn nổi.
– Định địa điểm: Phải cố định vị trí đặt sàng cho ăn. Sàng cho cá ăn là khung hình vuông hoặc hình tròn có kích thước 1m2 căng lưới nilon, mắt lưới to nhỏ phụ thuộc vào kích cỡ cá. Nên đặt sàng ăn ở chỗ tối, kín gió. Đối với thức ăn cá tạp nên đặt sàng ăn chìm sát đáy ao; còn sàng ăn sử dụng thức ăn công nghiệp nổi trên bề mặt nước.
Phân Cỡ Cá
Định kỳ phân cỡ cá hoặc sang ao mới sau 6 – 8 tháng/lần, phân loại cá lớn, cá nhỏ nuôi riêng để cá đồng đều và lớn nhanh. Trước khi phân cỡ để cá nhịn đói từ 1 – 2 ngày. Thao tác phân cỡ cá phải được thực hiện nhanh chóng và thời điểm thích hợp.
Quản Lý Chất Lượng Nước
Ao nuôi cá chình công nghiệp mật độ dày cần lắp đặt hệ thống oxy tầng đáy và máy quạt nước giúp cho ôxy phân phối đều trong các tầng nước. Trước khi cho cá ăn, nên mở sục khí đề phòng thiếu ôxy cục bộ do cá tập trung ăn tại một chỗ.
Nếu nước trong ao nuôi là nước tĩnh, mật độ thưa định kỳ cần thay 10% lượng nước trong ao/1 tuần từ tháng thứ 3 – 4 trở đi và 20 – 30% ở tháng thứ 5 – 6. Nên thay nước vào lúc trời mát. Khi có mưa to hoặc trời nắng nóng cần giảm ½ lượng thức ăn. Định kỳ 1 tháng/lần diệt khuẩn định kỳ bằng thuốc tím 1,5 kg/1.000 m3 và 10 – 15 ngày/lần tạt nước vôi sống 15 – 20 kg/1.000 m3 để khống chế mật độ tảo và ổn định chất lượng nước.
Do cá chình thời gian nuôi dài, lượng thức ăn hòa tan dư thừa làm cho nguồn nước mau dơ là điều không thể tránh khỏi, vì vậy trong quá trình nuôi bà con cũng cần định kỳ sử dụng men vi sinh để phân hủy và làm sạch nền đáy ao nuôi góp phần phòng bệnh cho cá nuôi và quản lý được chất lượng nguồn nước.
Phòng Và Trị Bệnh Cho Cá Chình
Cá chình cũng như các loại động vật thuỷ sản khi đã bị bệnh rồi rất khó chữa trị và vừa tốn kém lại không hiệu quả, vì vậy biện pháp tốt nhất là phòng bệnh
Chọn con giống khoẻ mạnh không có dấu hiệu bệnh lý.
Giữ mực nước ao, bể ổn đinh, thay nước trong sạch thường xuyên, ổn định các yếu tố môi trường trong ngưỡng cho phép cá chình phát triển.
Cho ăn thức ăn đầy đủ và bảo đảm chất lượng
Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Cá Chình
I.Bệnh nấm thủy mi
Cá Chình là loài nuôi mới, ít có bệnh. Cá thường bỏ ăn là do yếu tố môi trường và khâu tuyển chọn giống kém chất lượng dẫn đến cá không ăn và hao hụt nhiều. Cá Chình cũng thường bắt gặp một số bệnh như ở cá nước ngọt khác, nhưng chưa thấy tác hại đến cá. Chủ yếu và nguy hiểm nhất là bệnh nấm trên cá Chình, là nguyên nhân gây thiệt hại lớn nhất, có khi đến 70 – 75%. Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya. Tác hại: Cá Chình là động vật da trơn, ngoài hô hấp bằng mang, cá Chình còn hô hấp bằng da là chủ yếu. Hiện tượng bị nấm sẽ cản trở việc hô hấp bằng da của cá dẫn tới cá yếu vàchết.
Phòng trị bệnh: Dùng Kali dichromate K2Cr2O7 liều lượng 20 – 25g/m3 tạt trực tiếp xuống ao nuôi để diệt nấm bệnh.
II.Bệnh thối vây
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Flexibacte columnaris. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở nhiệt độ thấp, dưới 15 độ C. Triệu chứng là trên cá xuất hiện nhiều đốm trắng ở đầu và vây. Tia vây bị hoại tử và tưa rách, cá cũng sẽ bị nhiễm độc do độc tố của vi khuẩn tiết ra và gây tổn thương cho hệ thống tuần hoàn. Cá bị bệnh nặng sẽ chết trong vòng 2 ngày.
Điều trị bằng thuốc Doxery 10 – 15gr/kg thức ăn, hoặc Vime – Glucan 5 – 10 gr/kg thức ăn kết hợp trộn với thức ăn Glusome 2gr/1 kg thức ăn để tăng cường hệ thống miễn dịch và sức đề kháng của cá.
III.Rận cá sống trên da, vây, xoang miệng và mang
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa. Giai đoạn cá còn nhỏ, chỉ cần 1-2 con rận ký sinh là có thể làm cá chết. Cá chình có tập quán sống chui rúc nên rất dễ bị rận cá tấn công.
Phòng và trị rận bằng cách vệ sinh môi trường trước khi nuôi cá bằng vôi bột. Khi thấy có rận bám vào cá, cần xử lý cá bằng thuốc tím 2 kg/1.000 m3, cần kiểm tra độ pH của nước, tạo môi trường kiềm tính bằng cách bơm nước giếng ngầm hoặc thay đổi tăng hay giảm độ mặn sẽ hạn chế rận cá.
Theo kinh nghiệm của người dân nuôi cá chình, với kích cỡ cá giống thả nuôi ban đầu từ 50 – 200 g/con, mật độ nuôi 1 – 2 con/m2 trong điều kiện chăm sóc tốt, sau 18 – 24 tháng tuổi cá có thể đạt kích cỡ 0,8 – 2,5 kg/con. Khi còn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn t¬ương đương nhau và khá chậm, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40 cm và từ tháng thứ 7 – 8 trở đi tốc độ cá lớn nhanh hơn thông thường, cá đực lớn chậm hơn so với cá cái.
Kỹ Thuật Nuôi Trùn Quế Năng Suất Cao
Nuôi trùn quế khá đơn giản không mất nhiều công sức cũng như kỹ thuật như bạn vẫn nghĩ. Bạn có thể tận dụng nguồn thức ăn sẵn có và diện tích nuôi triệt để. Không những thế, chi phí lại thấp.
1. Chuẩn bị môi trường nuôi trùn quế
Cần có dụng cụ để xới, thu hoạch và chăm sóc trùn khoa học. Dụng cụ không được làm tổn thương đến trùn
Tấm che phủ để chắn nắng nên làm bằng đay hoặc chiếu cói là tốt nhất.
Dùng thùng tưới nước có vòi hoa sen. Nếu không có thì đổ ra rổ hoặc rá.
Gáo múc nước. Tùy vào điều kiện hay vật dụng sẵn có mà bạn dùng gáo nhựa, gáo dừa, hay mũ bảo hiểm lao động đều được
Chất nền là yếu tố quyết định xem việc nuôi trùn của bạn có thành công hay không? Chất nền tốt nhất nên là phân bò cũ, đã phơi ải. Chất này phải sạch và giàu dinh dưỡng. Chất nền này cũng là thức ăn cho trùn quế. Nếu chưa chuẩn bị được thì bạn có thể dùng rơm rạ mục và phân tươi lót bên dưới.
Tùy theo điều kiện mà bạn chọn phương pháp ủ chất nền khác nhau.
Đầu tiên chọn 1 lớp nền cứng rồi rải 1 lớp phân dày chừng 10 đến 15cm. Lại rải tiếp chất độn dày 10cm đã trộn vôi bột. Cứ rải tiếp như thế đến khi được một đống chất độn cao từ 1 đến 1.5m. Ở giữa bạn cắm một đoạn tre để thông khí.
Khi đánh đống xong với tỷ lệ 7 phần phân trâu bò và 3 phần chất độn chặt nhỏ thì phủ lên đống phân 1 lớp đẻ che mưa che nắng. Chất phủ có thể là lá chuối hay cỏ tranh đều được.
Cứ 5 đến 7 ngày thì bạn tiến hành tưới nước và đảo đống chất nền 1 lần để đảm bảo đống này luôn ẩm và thông khí. Sau 3 đến 4 tuần ủ thì có thể mang ra sử dụng.
Phân gia súc và chất độn đem đánh đống như phương pháp ủ nóng nhưng không dùng vôi bổ. Sau khi đánh đống xong thì phủ thêm 1 lớp rơm ra mỏng và tưới nước cho ẩm. Lấy bùn rồi chát kín đống ủ. Sau 3 tháng là mang ra sử dụng.
Cũng làm tương tự như phương pháp ủ nóng. Nhưng sau 4 đến 6 ngày thì nhiệt độ đống độn lên 70 độ C. Lúc này bạn tưới nước ẩm rồi lấy bùn chát kín. Sau 2 tháng là có thể sử dụng được.
Khi rải chất nền bạn chỉ được rải một lớp dày chừng 10 đến 20 cm là được. Tưới ẩm rồi xới đều rồi mới san bằng. Chất nền cần thả trước khi nuôi trùn từ 2 đến 3 ngày. Nếu dùng giống là trùn sinh khối thì không cần dùng chất nền cũng được.
Nếu dùng rơm rạ mục thì bạn tiến hành rải rơm rạ mục rồi rải tiếp 1 lớp phân tươi lên.
2. Kỹ thuật nuôi trùn quế hiệu quả
Bạn nên dùng trùn quế sinh khối để làm giống vì chúng có lẫn cả trùn bố mẹ, trùn con, trứng kén và cơ chất mà trùn đang sống quen. Việt này sẽ giúp trùn không bị “sốc” với môi trường lạ và sinh sản nhanh.
Khi chuẩn bị chuồng xong xuôi thì mang trùn đi thả vào 1 đường thẳng ở giữa luống đó hoặc rải trùn thành từng đám giữa mặt luống. Bạn nên thả trùn vào buổi sáng. Chỉ sau 5 đến 7 phút thả thì trùn chui hết xuống dưới.
Quan sát trên mặt luống và loại bỏ những con ngọ nguậy tại chỗ, không có khả năng di chuyển xuống lớp đất sâu. Những con trùn này là những con bị thương trong quá trình thu gom. Sau khi loại trùn xong thì tiến hành dùng doa tưới nước ẩm nhẹ nhàng lên luống.
Hằng ngày phải tưới ẩm lên mặt luống. Nếu thấy trời quá nóng (từ 34 độ trở lên ) thì tưới nước nhiều lần để giảm nhiệt độ.
Mật độ thả giống cũng quyết định năng xuất lứa trùn của bạn. Mật độ lý tưởng là từ 9 đến 12kg sinh khối/m2. Nghĩa là tương đương với 3 đến 4kg giun tinh/m2.
Trùn quê sống trong môi trường tối. Cứ gặp ánh sáng là chúng chui hết xuống mặt luống. Do đó việc che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối để trùn lên mặt luống ăn thức ăn và sinh sản cả ngày lẫn đêm.
Ngoài ra tấm che phủ còn giữ được độ ẩm cho luống nuôi. Sau khi thả trùn xong thì bạn lấy bao tải, chiếc cói hay tấm bìa đậy lên để tạo bóng tối cho trùn quen. Sau đó mới lấy ô doa tưới nước lên luống để chất đệm được ướt đều.
Cứ theo quy tắc mùa khô nóng tưới nhiều mùa mưa rét tưới ít mà làm.
Độ ẩm thích hợp là khi bạn lấy 1 nắm thức ăn hoặc 1 chút chất nền và bóp nhẹ, thấy nước ứa ra kẽ ngón tay là được. Nếu nước nhỏ giọt hay chảy dòng thì là thừa ẩm. hay bóp chặt mà không có nước là bị khô quá. Như vậy bạn có thể điều chỉnh được lượng nước cho phù hợp.
Sau khi thả trùn được 1 đến 2 ngày thì bạn tiến hành cho trùn ăn. Độ dày thức ăn là 5cm trên mặt luống. Tiếp tục cho ăn nếu ề mặt luống xống và hết thức ăn cũ.
Bạn không nên cho trùn ăn khi thức ăn cũ còn quá nhiều. Vì thức ăn tồn đọng khiến trùn chỉ tập trung ở dưới mà không ngoi lên mặt luống để ăn. Như vậy trùn sẽ giảm khả năng sinh sản và giảm cả chất lượng.
Thức ăn của trùn là phân tươi như trâu, bò, lợn. Thức an là rác hữu cơ đã hoai mục được ủ với 1 tỏng 3 phương pháp trên cũng được. Bạn chỉ cần trộn lẫn rồi ngâm trong bể tưới nước sạch chừng 1 đến 2 ngày thành dạng lỏng sền sệt thì mới cho trùn ăn là tốt nhất.
Khi cho ăn bạn chỉ cần giở tấm phủ và múc thức ăn cho trùn ăn là được. Thức ăn cho trùn ăn nền rải thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Để tránh trường hợp nhiệt độ tăng cao hoặc thức ăn gây sốc và trùn có khoảng trống ngoi lên thở. Đọi chúng ăn xong thì che tấm phủ lại và tưới ẩm là được.
Lưu ý: Lượng thức ăn bón trên mặt luống cần cụ thể và thay đổi theo mùa.
Vào mùa hè thì cứ 2 – 3 ngày cho trùn ăn 1 lần với lượng thức ăn trên bề mặt luống dày từ 2 – 3cm.
Vào mùa đông thì lượng thức ăn cho ăn nhiều hơn, dày 5cm bón phủ đầy luống trùn. Thời gian cho ăn kéo dài hơn từ 3 – 4 ngày cho ăn 1 lần.
3. Phòng bệnh cho giun trùn quế
– Hàng ngày khi theo dõi nơi nuôi trùn nếu thấy kiến thì tiêu diệt ngay.
– Che chắn cẩn thận để tránh gà, cóc, ếch, chuột ăn giun.
– Các chất độc hại như xà phòng, thuốc trừ sâu, nước rửa chen, tro bếp,…. chỉ cần tiếp xúc là trùn chết ngay.
– Nếu điều kiện sống bất lợi như độ ẩm, độ pH, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, thùng đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín hay bị anh nắng, nước mưa chiếu trực tiếp vào thì sẽ làm trùn chết và bò ra khỏi thùng.
Mặc dù rất ít bị bệnh nhưng chúng rất hay bị những bệnh sau vào mùa hè.
Bệnh no hơi: Nếu ăn phải thức ăn quá nhiều đạm như phân bò sữa, phân lợn thì trùn sẽ nổi lên mặt luống và trương dài ra. Sau đó thì tím bầm và chết. Cách tốt nhất là hớt hết phân đã cho ăn và tưới nước lên luống.
Bệnh trúng khí độc: Nếu chất nền bị thối rửa tròn thời gian dài làm thiếu oxi và khí CO2 nhiều sẽ làm trùn ngoi hết lên bề mặt. Với trường hợp này bạn chỉ cần dùng cuốc xới lên toàn bộ bề mặt và tưới nước vào là được.
Có nhiều phương pháp để thu hoạch trùn nhưng nhử mồi được xem là phương pháp hữu hiệu nhất. Sau khi cho trùn ăn được 3 ngày thì bạn lấy chừng 20cm bề mặt luống rồi trải tấm nilon ra chỗ có nắng nhiều nhất rồi đổ hỗn hợp lên tấm nilon. Tiếp đó gạt bỏ phân bên trên và trùn sợ hãi sẽ lần lượt chui xuống dưới.
Lớp phân này bạn không được bỏ làm phân mà mang ở lại chuồng để tiếp tục nuôi như là chất nền. Chúng sẽ nhân luống rất mau vì trong đây có rất nhiều kén trùn. Lấy hết phần phan còn lại ta được phân trùn.
Nếu chuồng cũ đầy phân mà chưa có chuồng mới vì trời mưa thì bạn không thể tách trùn và phơi phân. Chúng ta có thể làm như sau: Xúc tòn bộ sinh khối qua một bên chuồng rồi dùng phên tre chắn lại.
Rồi dùng cọ trẻ để giữ phen. Bỏ thức ăn mới vào chuồng trống rồi trùn thấy mùi thức ăn sẽ tự chui qua phần bên này. Đến khi điều kiện thích hợp thì bắt trùn đem phơi nắng sẽ phơi phân trùn dễ dàng hơn nhiều.
Cập nhật 25/06/2020
Quy Trình Kỹ Thuật Nuôi Cá Chình Thương Phẩm
1. Chuẩn bị ao nuôi
Diện tích ao nuôi tốt nhất 500 – 1.000 m 2, ao nuôi phải được xây dựng bằng cơ giới. Mức nước phải đảm bảo độ sâu trung bình 1,8 – 2,2 m. Bờ ao phải cao hơn mặt nước cao nhất trong ao ít nhất là 60 cm. Bờ ao rộng và kiên cố không rò rỉ nước. Chất đất xây dựng ao nuôi là thịt pha cát, đất thịt pha sét là tốt nhất. Nên xây dựng từ 02 ao nuôi trở lên để dễ dàng phân cỡ cá và thay nước trong suốt quá trình nuôi. Xung quanh hệ thống ao phải được rào chắn bằng tole xi măng hoặc lưới rào kiên cố để không cho cá thất thoát.
2. Cải tạo ao nuôi và xử lý nguồn nước
-Đối với ao cũ cần được tát cạn, sên vét hết bùn đáy, bón vôi CaO từ 70 – 100 kg/1.000 m 2 tùy theo độ pH đất và phơi khô vừa ráo. Đối với ao mới đào, lượng vôi có thể bón nhiều hơn và được ngâm tháo phèn nhiều lần sau đó giữ lại mức nước 20 cm rồi dùng dây thuốc cá xay từ 2 – 3 kg/1.000 m 2 để diệt hết cá tạp.
– Nguồn nước được cấp vào ao qua túi lọc mịn, phải đạt chất lượng tốt, nên cấp qua ao lắng được xử lý ban đầu bằng thuốc tím 2 – 4 kg/1.000 m 3 để diệt khuẩn, nấm bệnh, sau đó mới được cấp vào ao nuôi.
– Cần gây tảo để ổn định chất lượng nước và đảm bảo hàm lượng ôxy trong ao. Tảo phát triển làm giảm độ trong, ngăn cản ánh sáng xuyên xuống đáy ao tạo môi trường phù hợp với tập tính sống ưa tối của cá chình. Tạt nước phân DAP hoặc NPK với liều lượng 1 – 2 kg/1.000m 3, nên tạt liên tục 2 – 3 ngày để tảo phát triển cho nước màu xanh.
– Tùy theo mật độ thả nuôi, kích cỡ cá giống thả mà bố trí hệ thống quạt nước cũng như hệ thống sục khí cho hợp lý để cung cấp nguồn oxy hòa tan trong ao. Dưới ao bố trí các giá thể để cá trú ẩn, các giá thể bao gồm các ống nhựa kích thước 0,8 m x 114 mm đường kính hoặc căng tấm lưới dây gân nhẵn, kích cỡ mắt lưới 8 x 8 cm. Nên bố trí tấm lưới chiếm ¼ diện tích bề mặt ao dọc theo chiều dài hoặc chiều rộng cách bờ của ao 0,5 m và độ cao so với bề mặt đáy ao 25 cm, tấm lưới phải được cố định thẳng bằng cây cọc.
3. Chọn giống và mật độ thả a) Chọn giống
– Do nguồn giống cá chình chủ yếu là bắt từ tự nhiên, một số nơi dùng câu, lưới điện để bắt giống nên người nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc chọn giống. Vì vậy, bà con nên chọn lựa mua giống ở những cơ sở ương giống từ giai đoạn cá con, cá còn nhỏ đã được trại ương qua nhiều giai đoạn giúp chất lượng cá giống đảm bảo yêu cầu khi đó cá giống được luyện ép, ương nuôi phù hợp với điều kiện nuôi nhân tạo. Biểu hiện rõ nhất là cá dạn với người ít sợ sệt, bơi lội tự nhiên trên mặt nước để kiếm mồi. Nhanh chóng bắt mồi khi cho ăn.
– Cần chọn mua giống từ các cơ sở cung cấp giống uy tín và chất lượng. Cá giống khỏe mạnh, đều cỡ, da bóng, nhiều nhớt, không xây xát đặc biệt là không mắc lưỡi câu và xung điện. Nếu cá do đánh bắt bằng điện thì biểu hiện dị hình hoặc cong thân…, cá do câu thì hay bơi lùi. Cá bị câu thì lưỡi còn mắc ở trong dạ dày nên cá không ăn được gầy mòn rồi chết.
– Giống cá chình có 04 loài chủ yếu nhưng có 02 loài có giá trị kinh tế cao đó là cá chình hoa hay còn gọi cá chình bông và cá chình mun (cá chình nhốt), cá chình bông được thị trường trong nước ưa chuộng và giá cao hơn. Kích cỡ cá thả nuôi thả tốt nhất từ 50-100g/con.
b) Thả giống và mật độ thả
– Khi chuyển cá về không nên thả vội vàng vào ao mà nên thả cá vào bể bạt có mức nước 0,8 – 1,0 m, bể bạt đặt ở vị trí thoáng mát kết hợp với sục khí và tạo dòng chảy để cá thích nghi với nguồn nước. Sau đó sát trùng cho cá trước khi thả, có thể dùng 1 trong 3 loại hóa chất sau đây để tắm cho cá: Thuốc tím (KMnO 4) 1 – 3g/m 3, Sulphat đồng(CuSO 4) 0,3 -0,5g/m 3, Formol 1 – 3 ml/m 3. Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 – 30‰ trong 15 – 30 phút. Thời gian ngâm tắm từ 10 – 30 phút hoặc đến khi thấy cá có dấu hiệu khó chịu mới thôi. Tắm cá là công đoạn rất quan trọng để loại bỏ vi khuẩn, nấm bệnh cũng như ký sinh trùng cho cá giống đồng thời qua đó sẽ phân loại được cá khỏe mạnh để thả nuôi trước và cá yếu, cá nghi ngờ mắc lưỡi câu sẽ được giữ lại để chăm sóc đặc biệt hoặc thả cách ly riêng.
+ Đối với hình thức nuôi bán thâm canh (sử dụng thức ăn cá tươi không có hệ thống tạo oxy) nên thả cỡ cá từ 50 – 100g/con: mật độ trung bình thả từ 5 con/10m 2 – 1con/m 2
+ Đối với hình thức nuôi Thâm canh (sử dụng thức ăn công nghiệp và có hệ thống tạo oxy) nên thả cá từ 25 – 100 g/con: mật độ thả dao động từ 4 – 10 con/m 2.
3. Chăm sóc và quản lý a) Thức ăn và cho ăn
Có thể sử dụng 2 loại thức ăn là tươi và thức ăn công nghiệp. Cho ăn theo nguyên tắc 4 định: định chất, định lượng, định thời gian, định địa điểm.
– Định chất: Thức ăn có đủ độ đạm cần thiết. Nếu dùng thức ăn cá tạp phải còn tươi nên sử dụng cá rô phi, hoặc cá biển là tốt nhất. Cá được sơ chế sạch, sau đó cắt vừa kích cỡ miệng cá từng giai đoạn mới đem cho ăn. Thức ăn công nghiệp nuôi cá chình dạng bột được sản xuất từ Trung Quốc, Đài Loan có hàm lượng đạm cao từ 45 – 50% chất lượng rất tốt nhưng giá khá đắt.
– Định lượng: Thức ăn cá tươi mỗi ngày cho ăn 5 – 15% tổng khối lượng cá trong ao; thức ăn công nghiệp cho ăn 3 – 4% tổng khối lượng cá trong ao. Yêu cầu thức ăn thả xuống sau 20 – 30 phút cá phải ăn hết.
– Định thời gian: Cho ăn 1 ngày 1 lần vào lúc 8 – 9 giờ sáng lúc nắng yếu hoặc 4 – 5 giờ chiều. Thức ăn công nghiệp trước khi cho cá ăn cần 5 – 10 phút trộn đều với nước theo tỷ lệ 1kg thức ăn +1,5 lít nước sau đó được đánh trộn đều bằng máy và cho cá ăn ngay trên khay sàng ăn nổi.
– Định địa điểm: Phải cố định vị trí đặt sàng cho ăn. Sàng cho cá ăn là khung hình vuông hoặc hình tròn có kích thước 1m 2 căng lưới nilon, mắt lưới to nhỏ phụ thuộc vào kích cỡ cá. Nên đặt sàng ăn ở chỗ tối, kín gió. Đối với thức ăn cá tạp nên đặt sàng ăn chìm sát đáy ao; còn sàng ăn sử dụng thức ăn công nghiệp nổi trên bề mặt nước.
b) Phân cỡ cá: Định kỳ phân cỡ cá hoặc sang ao mới sau 6 – 8 tháng/lần, phân loại cá lớn, cá nhỏ nuôi riêng để cá đồng đều và lớn nhanh. Trước khi phân cỡ để cá nhịn đói từ 1 – 2 ngày. Thao tác phân cỡ cá phải được thực hiện nhanh chóng và thời điểm thích hợp.
c) Quản lý chất lượng nước: Ao nuôi cá chình công nghiệp mật độ dày cần lắp đặt hệ thống oxy tầng đáy và máy quạt nước giúp cho ôxy phân phối đều trong các tầng nước. Trước khi cho cá ăn, nên mở sục khí đề phòng thiếu ôxy cục bộ do cá tập trung ăn tại một chỗ.
Ao nuôi trong ao nước tĩnh, mật độ thưa định kỳ cần thay 10% lượng nước trong ao/1 tuần từ tháng thứ 3 – 4 trở đi và 20 – 30% ở tháng thứ 5 – 6. Nên thay nước vào lúc trời mát. Khi có mưa to hoặc trời nắng nóng cần giảm ½ lượng thức ăn. Định kỳ 1 tháng/lần diệt khuẩn định kỳ bằng thuốc tím 1,5 kg/1.000 m 3 và 10 – 15 ngày/lần tạt nước vôi sống 15 – 20 kg/1.000 m 3 để khống chế mật độ tảo và ổn định chất lượng nước.
Do cá chình thời gian nuôi dài, lượng thức ăn hòa tan dư thừa làm cho nguồn nước mau dơ là điều không thể tránh khỏi, vì vậy trong quá trình nuôi bà con cũng cần định kỳ sử dụng men vi sinh để phân hủy và làm sạch nền đáy ao nuôi góp phần phòng bệnh cho cá nuôi và quản lý được chất lượng nguồn nước.
4. Phòng và trị bệnh a) Bệnh nấm thủy mi
– Cá Chình là loài nuôi mới, ít có bệnh. Cá thường bỏ ăn là do yếu tố môi trường và khâu tuyển chọn giống kém chất lượng dẫn đến cá không ăn và hao hụt nhiều. Cá Chình cũng thường bắt gặp một số bệnh như ở cá nước ngọt khác, nhưng chưa thấy tác hại đến cá. Chủ yếu và nguy hiểm nhất là bệnh nấm trên cá Chình, là nguyên nhân gây thiệt hại lớn nhất, có khi đến 70 – 75%. Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya. Tác hại: Cá Chình là động vật da trơn, ngoài hô hấp bằng mang, cá Chình còn hô hấp bằng da là chủ yếu. Hiện tượng bị nấm sẽ cản trở việc hô hấp bằng da của cá dẫn tới cá yếu vàchết. – Phòng trị bệnh: Dùng Kali dichromate K 2Cr 2O 7 liều lượng 20 – 25g/m 3 tạt trực tiếp xuống ao nuôi để diệt nấm bệnh.
b) Bệnh thối vây
– Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Flexibacte columnaris. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở nhiệt độ thấp, dưới 15 độ C. Triệu chứng là trên cá xuất hiện nhiều đốm trắng ở đầu và vây. Tia vây bị hoại tử và tưa rách, cá cũng sẽ bị nhiễm độc do độc tố của vi khuẩn tiết ra và gây tổn thương cho hệ thống tuần hoàn. Cá bị bệnh nặng sẽ chết trong vòng 2 ngày.
– Điều trị bằng thuốc Doxery 10 – 15gr/kg thức ăn, hoặc Vime – Glucan 5 – 10 gr/kg thức ăn kết hợp trộn với thức ăn Glusome 2gr/1 kg thức ăn để tăng cường hệ thống miễn dịch và sức đề kháng của cá.
c) Rận cá sống trên da, vây, xoang miệng và mang
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa. Giai đoạn cá còn nhỏ, chỉ cần 1-2 con rận ký sinh là có thể làm cá chết. Cá chình có tập quán sống chui rúc nên rất dễ bị rận cá tấn công.
Phòng và trị rận bằng cách vệ sinh môi trường trước khi nuôi cá bằng vôi bột. Khi thấy có rận bám vào cá, cần xử lý cá bằng thuốc tím 2 kg/1.000 m 3, cần kiểm tra độ pH của nước, tạo môi trường kiềm tính bằng cách bơm nước giếng ngầm hoặc thay đổi tăng hay giảm độ mặn sẽ hạn chế rận cá.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bật Mí Kỹ Thuật Nuôi Cá Chình Thương Phẩm Mau Lớn Cho Năng Suất Cao trên website Nhahangchacangon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!